(Cập nhật đợt 7, tổng cộng 17 tổ chức, 697 cá nhân ký tên; 86 cá nhân ký tên trực tuyến)
Tổ chức, cá nhân tham gia ký tên LỜI KÊU GỌI xin ghi rõ họ tên, chức danh, nghề nghiệp, tỉnh, thành phố cư trú; với người ở nước ngoài chỉ cần ghi quốc gia.
Hộp thư nhận chữ ký: chongtqxamluocvn@gmail.com
Đồng thời, có thể ký trực tuyến tại đây.
Thôn tính, biến Việt Nam thành chư hầu, khu tự trị… là chủ trương hàng ngàn năm của bành trướng Đại Hán. Hiện nay Trung Quốc thực hiện ý đồ đó với Việt Nam thông qua chiêu bài ru ngủ: BỐN TỐT, MƯỜI SÁU CHỮ VÀNG, VÌ ĐẠI CỤC. Họa mất nước và nô lệ Trung Quốc Đại Hán, man rợ, độc ác đã là hiện thực từng ngày, từng giờ. Mất đất, mất biển, mất đảo, tài nguyên bị cướp đoạt, môi trường sống bị đầu độc, đưa người Trung Quốc xâm nhập và cư trú bất hợp pháp khắp cả nước không còn là cá biệt. Thủ đoạn xâm lăng Việt Nam của bành trướng đại Hán có khi đưa hàng chục vạn quân tràn sang, có khi chọn chỗ hiễm yếu kiểu tằm ăn dâu như biên giới, Hoàng Sa, Trường Sa hay bãi Tư Chính hiện nay.
Trong tình hình đó, các quan chức cao cấp Việt Nam liên tục sang làm việc với Trung Quốc nhưng không hề có một lời tuyên bố phản đối nào cụ thể. Thậm chí Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam còn ca ngợi sự hợp tác nhân dân, quân đội hai nước. Người dân lên tiếng phê phán, phản đối lại bị bắt bớ, hành hung, bỏ tù với tội danh gây rối, phản động, chống phá tình hữu nghị, đảng, nhà nước…
Chúng tôi hoan nghênh chính phủ Việt Nam vừa qua đã lên án Trung Quốc xâm phạm vào quyền chủ quyền của Việt Nam khi Trung Quốc đưa tàu Hải Dương vào EEZ và thềm lục địa trong khu vực Bãi Tư Chính.
Lịch sử dân tộc đã nhiều lần chỉ ra rằng, mỗi khi người dân chán ghét, không quan tâm đến vận nước (nước là của vua, của đảng), thì đất nước suy yếu, sụp đổ, rơi vào tay ngoại bang. Và lịch sử Việt Nam cũng khẳng định rằng dù tổ quốc nguy khốn đến đâu, nếu được nhân dân ủng hộ thì khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Để bảo vệ tổ quốc, chống Trung Quốc cướp nước, trước hết là huy động sức mạnh của toàn dân tộc (ở trong và ngoài nước) và sự hỗ trợ của các quốc gia yêu chuộng công lý, hòa bình trên thế giới.
Chúng tôi gồm những tổ chức, cá nhân người Việt trong và ngoài nước lên tiếng kêu gọi toàn thể người Việt hãy hành động cho một Việt Nam, độc lập, tự do, dân chủ, toàn vẹn lãnh thổ, phát triển lành mạnh, văn minh, tiến bộ.
Việc làm ngay: Khởi kiện hành động xâm chiếm, gây hấn của Trung Quốc đối với chủ quyền biển đảo của Việt Nam ở Biển Đông, trước mắt là vi phạm quyền chủ quyền của Việt Nam theo UNCLOS ở bãi Tư Chính.
Quốc hội và Chính phủ cần ra tuyên bố Trung Quốc đã và đang xâm lược biển đảo Việt Nam. Chính phủ phải trả tự do cho các tù nhân bị bắt vì tham gia chống Trung Quốc xâm lược với tội danh ngụy tạo: phản động, chống phá cách mạng…
Cụ thể:
1/ PHÁP LÝ:
a. Chính phủ Việt Nam yêu cầu Trung Quốc và Việt Nam ngồi lại với nhau để giải quyết với sự chứng kiến của các nước có tranh chấp chủ quyền ở khu vực rộng hơn là Biển Đông như Mã Lai, Phi Luật Tân, Brunei, Indonesia và các tổ chức quốc tế liên quan.
b. Nếu Trung Quốc từ chối, chính phủ Việt Nam phải đưa Trung Quốc ra Tòa án Trọng tài của Liên Hợp Quốc. Chính phủ mau chóng nộp hồ sơ kiện cho Tòa Luật Biển đúng vào lúc Trung Quốc có hành vi gây tranh chấp như khi khởi sự đục khoét thềm lục địa Việt Nam (Toà sẽ có thẩm quyền bó buộc, dù Trung Quốc không ra hầu Toà). Việt Nam chỉ có ít ngày để theo dõi và bắt quả tang Trung Quốc và kiện gấp kịp thời. Như vậy Việt Nam sẽ có bản án quốc tế chấm dứt hành động bắt nạt của Trung Quốc và tránh khỏi tự trách mình là kiện bóng ma trước một sự đã rồi.
Phải coi việc khởi kiện Trung Quốc là ưu tiên số một hiện nay.
2/ NGOẠI GIAO: Liên kết với các nước tự do dân chủ, văn minh, tiến bộ không có âm mưu xâm lược Việt Nam.
Chấm dứt “Giao lưu học tập” với Trung Quốc kiểu đàn em giao lưu học tập đàn anh trong các lãnh vực: quân sự, công an, thanh niên, phụ nữ, tuyên giáo, đảng, chính quyền… những thứ hình thành tâm thức thua kém, đàn em, cam tâm làm đầy tớ cho đại Hán man rợ.
3/ QUÂN SỰ: Vì nhu cầu tự bảo vệ, quyền tự do hàng hải trên Biển Đông, vì hoà bình và an ninh chung trong khu vực, Việt Nam có quyền tìm và nhận sự hợp tác của bất cứ quốc gia đối tác nào, như việc đặt mua hay tiếp nhận vũ khí từ các nước như Mỹ, Nga, Úc, Nhật, Tây Âu, Do Thái, Ấn độ, v.v., tập trận chung với các quốc gia không tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải với Việt Nam. Vũ khí, khí tài, quân phục… của lực lượng vũ trang Việt Nam phải không giống với Trung Quốc XHCN…
Những việc trên đây thuộc trách nhiệm của ba vị: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng chính phủ.
CUỐI CÙNG: Mọi người dân Việt yêu nước tùy cách nhìn, hoàn cảnh phải được hành động cho sự tồn vong của tổ quốc Việt Nam yêu quí, vì hạnh phúc của người dân, không ai có quyền cấm cản, hành hung, bắt giam, kết án, đày ải người dân yêu nước cùng nắm tay nhau chống Trung Quốc xâm lược.
Việt Nam, ngày 16 tháng 8 năm 2019
Các tổ chức, cá nhân khởi xướng:
TỔ CHỨC:
Đợt 1
Tổ chức, cá nhân tham gia ký tên LỜI KÊU GỌI xin ghi rõ họ tên, chức danh, nghề nghiệp, tỉnh, thành phố cư trú; với người ở nước ngoài chỉ cần ghi quốc gia.
Hộp thư nhận chữ ký: chongtqxamluocvn@gmail.com
Đồng thời, có thể ký trực tuyến tại đây.
Thôn tính, biến Việt Nam thành chư hầu, khu tự trị… là chủ trương hàng ngàn năm của bành trướng Đại Hán. Hiện nay Trung Quốc thực hiện ý đồ đó với Việt Nam thông qua chiêu bài ru ngủ: BỐN TỐT, MƯỜI SÁU CHỮ VÀNG, VÌ ĐẠI CỤC. Họa mất nước và nô lệ Trung Quốc Đại Hán, man rợ, độc ác đã là hiện thực từng ngày, từng giờ. Mất đất, mất biển, mất đảo, tài nguyên bị cướp đoạt, môi trường sống bị đầu độc, đưa người Trung Quốc xâm nhập và cư trú bất hợp pháp khắp cả nước không còn là cá biệt. Thủ đoạn xâm lăng Việt Nam của bành trướng đại Hán có khi đưa hàng chục vạn quân tràn sang, có khi chọn chỗ hiễm yếu kiểu tằm ăn dâu như biên giới, Hoàng Sa, Trường Sa hay bãi Tư Chính hiện nay.
Trong tình hình đó, các quan chức cao cấp Việt Nam liên tục sang làm việc với Trung Quốc nhưng không hề có một lời tuyên bố phản đối nào cụ thể. Thậm chí Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam còn ca ngợi sự hợp tác nhân dân, quân đội hai nước. Người dân lên tiếng phê phán, phản đối lại bị bắt bớ, hành hung, bỏ tù với tội danh gây rối, phản động, chống phá tình hữu nghị, đảng, nhà nước…
Chúng tôi hoan nghênh chính phủ Việt Nam vừa qua đã lên án Trung Quốc xâm phạm vào quyền chủ quyền của Việt Nam khi Trung Quốc đưa tàu Hải Dương vào EEZ và thềm lục địa trong khu vực Bãi Tư Chính.
Lịch sử dân tộc đã nhiều lần chỉ ra rằng, mỗi khi người dân chán ghét, không quan tâm đến vận nước (nước là của vua, của đảng), thì đất nước suy yếu, sụp đổ, rơi vào tay ngoại bang. Và lịch sử Việt Nam cũng khẳng định rằng dù tổ quốc nguy khốn đến đâu, nếu được nhân dân ủng hộ thì khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Để bảo vệ tổ quốc, chống Trung Quốc cướp nước, trước hết là huy động sức mạnh của toàn dân tộc (ở trong và ngoài nước) và sự hỗ trợ của các quốc gia yêu chuộng công lý, hòa bình trên thế giới.
Chúng tôi gồm những tổ chức, cá nhân người Việt trong và ngoài nước lên tiếng kêu gọi toàn thể người Việt hãy hành động cho một Việt Nam, độc lập, tự do, dân chủ, toàn vẹn lãnh thổ, phát triển lành mạnh, văn minh, tiến bộ.
Việc làm ngay: Khởi kiện hành động xâm chiếm, gây hấn của Trung Quốc đối với chủ quyền biển đảo của Việt Nam ở Biển Đông, trước mắt là vi phạm quyền chủ quyền của Việt Nam theo UNCLOS ở bãi Tư Chính.
Quốc hội và Chính phủ cần ra tuyên bố Trung Quốc đã và đang xâm lược biển đảo Việt Nam. Chính phủ phải trả tự do cho các tù nhân bị bắt vì tham gia chống Trung Quốc xâm lược với tội danh ngụy tạo: phản động, chống phá cách mạng…
Cụ thể:
1/ PHÁP LÝ:
a. Chính phủ Việt Nam yêu cầu Trung Quốc và Việt Nam ngồi lại với nhau để giải quyết với sự chứng kiến của các nước có tranh chấp chủ quyền ở khu vực rộng hơn là Biển Đông như Mã Lai, Phi Luật Tân, Brunei, Indonesia và các tổ chức quốc tế liên quan.
b. Nếu Trung Quốc từ chối, chính phủ Việt Nam phải đưa Trung Quốc ra Tòa án Trọng tài của Liên Hợp Quốc. Chính phủ mau chóng nộp hồ sơ kiện cho Tòa Luật Biển đúng vào lúc Trung Quốc có hành vi gây tranh chấp như khi khởi sự đục khoét thềm lục địa Việt Nam (Toà sẽ có thẩm quyền bó buộc, dù Trung Quốc không ra hầu Toà). Việt Nam chỉ có ít ngày để theo dõi và bắt quả tang Trung Quốc và kiện gấp kịp thời. Như vậy Việt Nam sẽ có bản án quốc tế chấm dứt hành động bắt nạt của Trung Quốc và tránh khỏi tự trách mình là kiện bóng ma trước một sự đã rồi.
Phải coi việc khởi kiện Trung Quốc là ưu tiên số một hiện nay.
2/ NGOẠI GIAO: Liên kết với các nước tự do dân chủ, văn minh, tiến bộ không có âm mưu xâm lược Việt Nam.
Chấm dứt “Giao lưu học tập” với Trung Quốc kiểu đàn em giao lưu học tập đàn anh trong các lãnh vực: quân sự, công an, thanh niên, phụ nữ, tuyên giáo, đảng, chính quyền… những thứ hình thành tâm thức thua kém, đàn em, cam tâm làm đầy tớ cho đại Hán man rợ.
3/ QUÂN SỰ: Vì nhu cầu tự bảo vệ, quyền tự do hàng hải trên Biển Đông, vì hoà bình và an ninh chung trong khu vực, Việt Nam có quyền tìm và nhận sự hợp tác của bất cứ quốc gia đối tác nào, như việc đặt mua hay tiếp nhận vũ khí từ các nước như Mỹ, Nga, Úc, Nhật, Tây Âu, Do Thái, Ấn độ, v.v., tập trận chung với các quốc gia không tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải với Việt Nam. Vũ khí, khí tài, quân phục… của lực lượng vũ trang Việt Nam phải không giống với Trung Quốc XHCN…
Những việc trên đây thuộc trách nhiệm của ba vị: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng chính phủ.
CUỐI CÙNG: Mọi người dân Việt yêu nước tùy cách nhìn, hoàn cảnh phải được hành động cho sự tồn vong của tổ quốc Việt Nam yêu quí, vì hạnh phúc của người dân, không ai có quyền cấm cản, hành hung, bắt giam, kết án, đày ải người dân yêu nước cùng nắm tay nhau chống Trung Quốc xâm lược.
Việt Nam, ngày 16 tháng 8 năm 2019
Các tổ chức, cá nhân khởi xướng:
TỔ CHỨC:
Đợt 1
Tổ chức, cá nhân tham gia ký tên LỜI KÊU GỌI xin ghi rõ họ tên, chức danh, nghề nghiệp, tỉnh, thành phố cư trú; với người ở nước ngoài chỉ cần ghi quốc gia.
Hộp thư nhận chữ ký: chongtqxamluocvn@gmail.com
Đồng thời, có thể ký trực tuyến tại đây.
Thôn tính, biến Việt Nam thành chư hầu, khu tự trị… là chủ trương hàng ngàn năm của bành trướng Đại Hán. Hiện nay Trung Quốc thực hiện ý đồ đó với Việt Nam thông qua chiêu bài ru ngủ: BỐN TỐT, MƯỜI SÁU CHỮ VÀNG, VÌ ĐẠI CỤC. Họa mất nước và nô lệ Trung Quốc Đại Hán, man rợ, độc ác đã là hiện thực từng ngày, từng giờ. Mất đất, mất biển, mất đảo, tài nguyên bị cướp đoạt, môi trường sống bị đầu độc, đưa người Trung Quốc xâm nhập và cư trú bất hợp pháp khắp cả nước không còn là cá biệt. Thủ đoạn xâm lăng Việt Nam của bành trướng đại Hán có khi đưa hàng chục vạn quân tràn sang, có khi chọn chỗ hiễm yếu kiểu tằm ăn dâu như biên giới, Hoàng Sa, Trường Sa hay bãi Tư Chính hiện nay.
Trong tình hình đó, các quan chức cao cấp Việt Nam liên tục sang làm việc với Trung Quốc nhưng không hề có một lời tuyên bố phản đối nào cụ thể. Thậm chí Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam còn ca ngợi sự hợp tác nhân dân, quân đội hai nước. Người dân lên tiếng phê phán, phản đối lại bị bắt bớ, hành hung, bỏ tù với tội danh gây rối, phản động, chống phá tình hữu nghị, đảng, nhà nước…
Chúng tôi hoan nghênh chính phủ Việt Nam vừa qua đã lên án Trung Quốc xâm phạm vào quyền chủ quyền của Việt Nam khi Trung Quốc đưa tàu Hải Dương vào EEZ và thềm lục địa trong khu vực Bãi Tư Chính.
Lịch sử dân tộc đã nhiều lần chỉ ra rằng, mỗi khi người dân chán ghét, không quan tâm đến vận nước (nước là của vua, của đảng), thì đất nước suy yếu, sụp đổ, rơi vào tay ngoại bang. Và lịch sử Việt Nam cũng khẳng định rằng dù tổ quốc nguy khốn đến đâu, nếu được nhân dân ủng hộ thì khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Để bảo vệ tổ quốc, chống Trung Quốc cướp nước, trước hết là huy động sức mạnh của toàn dân tộc (ở trong và ngoài nước) và sự hỗ trợ của các quốc gia yêu chuộng công lý, hòa bình trên thế giới.
Chúng tôi gồm những tổ chức, cá nhân người Việt trong và ngoài nước lên tiếng kêu gọi toàn thể người Việt hãy hành động cho một Việt Nam, độc lập, tự do, dân chủ, toàn vẹn lãnh thổ, phát triển lành mạnh, văn minh, tiến bộ.
Việc làm ngay: Khởi kiện hành động xâm chiếm, gây hấn của Trung Quốc đối với chủ quyền biển đảo của Việt Nam ở Biển Đông, trước mắt là vi phạm quyền chủ quyền của Việt Nam theo UNCLOS ở bãi Tư Chính.
Quốc hội và Chính phủ cần ra tuyên bố Trung Quốc đã và đang xâm lược biển đảo Việt Nam. Chính phủ phải trả tự do cho các tù nhân bị bắt vì tham gia chống Trung Quốc xâm lược với tội danh ngụy tạo: phản động, chống phá cách mạng…
Cụ thể:
1/ PHÁP LÝ:
a. Chính phủ Việt Nam yêu cầu Trung Quốc và Việt Nam ngồi lại với nhau để giải quyết với sự chứng kiến của các nước có tranh chấp chủ quyền ở khu vực rộng hơn là Biển Đông như Mã Lai, Phi Luật Tân, Brunei, Indonesia và các tổ chức quốc tế liên quan.
b. Nếu Trung Quốc từ chối, chính phủ Việt Nam phải đưa Trung Quốc ra Tòa án Trọng tài của Liên Hợp Quốc. Chính phủ mau chóng nộp hồ sơ kiện cho Tòa Luật Biển đúng vào lúc Trung Quốc có hành vi gây tranh chấp như khi khởi sự đục khoét thềm lục địa Việt Nam (Toà sẽ có thẩm quyền bó buộc, dù Trung Quốc không ra hầu Toà). Việt Nam chỉ có ít ngày để theo dõi và bắt quả tang Trung Quốc và kiện gấp kịp thời. Như vậy Việt Nam sẽ có bản án quốc tế chấm dứt hành động bắt nạt của Trung Quốc và tránh khỏi tự trách mình là kiện bóng ma trước một sự đã rồi.
Phải coi việc khởi kiện Trung Quốc là ưu tiên số một hiện nay.
2/ NGOẠI GIAO: Liên kết với các nước tự do dân chủ, văn minh, tiến bộ không có âm mưu xâm lược Việt Nam.
Chấm dứt “Giao lưu học tập” với Trung Quốc kiểu đàn em giao lưu học tập đàn anh trong các lãnh vực: quân sự, công an, thanh niên, phụ nữ, tuyên giáo, đảng, chính quyền… những thứ hình thành tâm thức thua kém, đàn em, cam tâm làm đầy tớ cho đại Hán man rợ.
3/ QUÂN SỰ: Vì nhu cầu tự bảo vệ, quyền tự do hàng hải trên Biển Đông, vì hoà bình và an ninh chung trong khu vực, Việt Nam có quyền tìm và nhận sự hợp tác của bất cứ quốc gia đối tác nào, như việc đặt mua hay tiếp nhận vũ khí từ các nước như Mỹ, Nga, Úc, Nhật, Tây Âu, Do Thái, Ấn độ, v.v., tập trận chung với các quốc gia không tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải với Việt Nam. Vũ khí, khí tài, quân phục… của lực lượng vũ trang Việt Nam phải không giống với Trung Quốc XHCN…
Những việc trên đây thuộc trách nhiệm của ba vị: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng chính phủ.
CUỐI CÙNG: Mọi người dân Việt yêu nước tùy cách nhìn, hoàn cảnh phải được hành động cho sự tồn vong của tổ quốc Việt Nam yêu quí, vì hạnh phúc của người dân, không ai có quyền cấm cản, hành hung, bắt giam, kết án, đày ải người dân yêu nước cùng nắm tay nhau chống Trung Quốc xâm lược.
Việt Nam, ngày 16 tháng 8 năm 2019
Các tổ chức, cá nhân khởi xướng:
TỔ CHỨC:
Đợt 1
1. Câu lạc bộ Lê Hiếu Đằng, đại diện: ông Lê Thân
2. Diễn đàn XHDS, đại diện: TS Nguyễn Quang A
3. Ban Vận động thành lập Văn đoàn Độc lập Việt Nam, đại diện: nhà văn Nguyên Ngọc
4. Diễn đàn Bauxite Việt Nam, đại diện: GS Phạm Xuân Yêm
5. Hội Bầu Bí Tương Thân, đại diện: ông Nguyễn Lê Hùng
6. Phong trào Lao Động Việt, đại diện: ông Đoàn Huy Chương
Đợt 2
7. Giáo xứ Mỹ Khánh, Giáo phận Vinh, đại diện: Linh mục Đặng Hữu Nam
8. Hội Anh Em Dân Chủ, đại diện: Ls Nguyễn Văn Đài
9. Nhóm Hoạt động ủng hộ Quốc Dân Việt, đại diện: Đoàn Văn Lập, San Jose, California, Hoa Kỳ
Đợt 3
10. Hội Giáo chức Chu Văn An, đại diện: Vũ Mạnh Hùng
Đợt 5
11. Nhóm Linh mục Nguyễn Kim Điền, đại diện: Linh mục Nguyễn Hữu Giải
12. Tập Hợp Quốc Dân Việt, đại diện quốc nội: Hoàng Lê Hy Lai
13. Phong trào Thăng Tiến Việt Nam, đại diện quốc nội: Nguyễn Trung Kiên
14. Nghiệp đoàn giáo chức Việt Nam, đại diện: nhà giáo Lê Trọng Hùng
15. Trung Tâm Việt Nam (Hannover, CHLB Đức), đại diện: Lâm Đăng Châu
Đợt 6
16. Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders), đại diện: Thạc sĩ Vũ Quốc Ngữ
Đợt 7
17. Phong trào dân quyền UK, đại diện: Lê Văn Kiên
CÁ NHÂN:
Đợt 1
1. Lê Thân, cựu tù Côn Đảo, chủ nhiệm CLB Lê Hiếu Đằng, TP HCM
2. Nguyễn Khắc Mai, Trung Tâm Minh Triết, Lập Quyền Dân, Hà Nội
3. Chu Hảo, PGS, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Đà Nẵng
4. Nguyễn Viện, nhà văn, Sài Gòn
5. Nguyễn Quang A, TS, Hà Nội
6. Nguyên Ngọc, nhà văn, Hội An
7. Đào Công Tiến, PGS TS, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế TP HCM
8. Ngô Kim Hoa (Sương Quỳnh), nhà báo tự do, Sài Gòn
9. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
10. Đào Tiến Thi, nhà nghiên cứu ngôn ngữ và văn học, nguyên UV BCH Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội
11. Nguyễn Ngọc Lanh, nguyên GS – NGND ĐH Y Khoa Hà Nội, Hà Nội
12. Kha Lương Ngãi, nguyên phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải Phóng, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
13. Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội
14. Tiêu Dao Bảo Cự, nhà văn tự do, Đà Lạt
15. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nhà báo, Đà Lạt
16. Trần Tiến Đức, nhà báo độc lập, đạo diễn phim tài liệu và truyền hình, Hà Nội
17. Lê Văn Tâm, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản
18. Võ Văn Tạo, nhà báo, Nha Trang
19. Lại Thị Ánh Hồng, nghệ sĩ, Sài Gòn
20. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên, hưu trí, TP HCM
21. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên Phó Tổng biên tập Báo Tuổi Trẻ, Hội An
22. Nguyễn Tường Thụy, nhà báo độc lập, Hà Nội
23. Nguyễn Quang Nhàn, hưu trí, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt
24. Trần Minh Thảo, viết văn, CLB Phan Tây Hồ, Bảo Lộc, Lâm Đồng
25. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
26. Hà Sĩ Phu, TS Sinh học, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt
27. Nguyễn Đăng Hưng, GS Danh dự Đại học Liège (Bỉ), Sài Gòn
28. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập Báo Lao Động, Hoa Kỳ
29. Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp
30. Nguyễn Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp
31. Phạm Nguyên Trường, dịch giả, Vũng Tàu
32. Nguyễn Gia Hảo, chuyên gia tư vấn độc lập, Hà Nội
33. Nguyễn Huệ Chi, GS Ngữ văn, Hà Nội
34. Đặng Thị Hảo, TS Văn học, Hà Nội
35. Nguyễn Đình Nguyên, TS Y khoa, Australia
36. Trần Đức Quế, nghỉ hưu, Hà Nội
37. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
38. Nguyễn Phương Quân, lao động tự do, Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội
39. Nguyễn Mai Oanh, ThS Kinh tế phát triển, Sài Gòn
40. André Menras – Hồ Cương Quyết, nhà giáo Pháp – Việt, Cộng hòa Pháp
41. Phạm Gia Minh, TS Kinh tế, Hà Nội
42. Võ Minh Trí (Việt Khang), Hoa Kỳ
43. Nguyễn Thị Tuyết Lan, nội trợ, Nha Trang
44. Lê Công Định, luật sư, Sài Gòn
45. Nguyễn Thị Thái Lai, Nha Trang
46. Mạnh Kim, nhà báo tự do, Sài Gòn
47. Ngô Thị Thứ, giáo viên hưu trí, Sài Gòn
48. Nguyễn Đình Thục, linh mục Giáo phận Vinh
49. Nguyễn Công Thanh, Sài Gòn
50. Lê Ngọc Thanh, linh mục DCCT, Nhà thờ Sáu Bọng, Cần Thơ
51. Chí Thảo, nhà báo tự do, Sài Gòn
52. Lê Thăng Long, doanh nhân, cựu tù nhân lương tâm, Sài Gòn
53. Chiêu Anh Nguyễn, nhà thơ, Sài Gòn
54. Lê Thị Kiều Oanh, nội trợ, Sài Gòn
55. Nguyễn Ngọc Sơn, bác sĩ, Bà Rịa Vũng Tàu
56. Nguyễn Vũ Bình, nhà báo, Hà Nội
57. Đoàn Thị Thu Hương, Sài Gòn
58. Hồ Ngọc Nhuận, nguyên Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam TP HCM
59. Hồ Hiếu, nguyên chánh Văn phòng Ban Dân vận Thành ủy TP HCM, cựu tù nhân lương tâm, Sài Gòn
60. Hoàng Hưng, nhà thơ, dịch giả, Sài Gòn
61. Nguyễn Nghĩa Trí, Sài Gòn
62. Lê Xuân Lộc, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, Sài Gòn
63. Vũ Thạch, kỹ sư, Sài Gòn
64. Đặng Bích Phượng, hưu trí, Hà Nội
65. Đoàn Phú Hòa, phiên dịch, Cộng hòa Séc
66. Nguyễn Đăng Cao Đại, ThS Xây dựng, Sài Gòn
67. Đỗ Trung Quân, nhà thơ, Sài Gòn
68. Lê Hoàng, nhân viên kỹ thuật Cty điện tử Hanel, Hà Nội
69. Nguyễn Văn Hải, blogger Điếu Cày, California, Hoa Kỳ
70. Phan Vân Bách, Đống Đa, Hà Nội
71. Lê Quốc Thăng, linh mục, Tổng Giáo phận Sài Gòn
72. Đoàn Huy Chương, Phó chủ tịch Phong trào Lao Động Việt
73. Nguyễn Khanh, nhà báo, Washington DC, Hoa Kỳ
74. Nguyễn Thị Kim Chi, NSƯT, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
75. Đặng Đình Mạnh, luật sư, Sài Gòn
76. Nguyễn Văn Đề, Hà Nội
77. Phạm Thành, nhà báo, nhà văn, Hà Nội
78. Nguyễn Đăng Vũ, kinh doanh, Sài Gòn
79. Lê Thúy Bảo Nhi, chuyên viên tư vấn tâm lý, Sài Gòn
80. Phạm Bảo Ân, phóng viên, Sài Gòn
81. Đào Thu Huệ, giảng viên, Hà Nội
82. Lê Nguyễn Phương Trâm, BTV- PTV Amentv, Sài Gòn
83. Nguyễn Thanh Tịnh, linh mục Tòa Giám mục Giáo phận Hà Tĩnh
84. Võ Văn Thôn, nguyên GĐ Sở Tư Pháp TP HCM, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
85. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Đại học Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam
86. Tô Lê Sơn, kỹ sư, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
87. Trần Đình Sử, GS Văn học, Hà Nội
88. Nguyễn Thị Bích Hoa, nội trợ, Long Điền, Bà Rịa Vũng Tàu
89. Vũ Trọng Khải, PGS TS, chuyên gia độc lập về chính sách nông nghiệp, TP HCM
90. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư Xây dựng, hưu trí, Đống Đa, Hà Nội
91. Đinh Đức Long, TS BS, Sài Gòn
92. Nguyễn Trí Nghĩa, lao động tự do, Sài Gòn
93. Ngô Trường An, Thăng Bình, Quảng Nam
94. Phạm Minh Hoàng, hưu trí, Paris, Cộng hòa Pháp
95. Trần Vũ Anh Bình, nhạc sĩ, cựu tù nhân lương tâm, Sài Gòn
96. Đàm Ngọc Tuyên, nhà báo độc lập, Quảng Ngãi
97. Nguyễn Tiến Trung, ThS, cựu tù nhân lương tâm, Sài Gòn
98. Huỳnh Công Thuận, nhà báo tự do, Sài Gòn
99. Trần Đức Nguyên, chuyên gia cao cấp, nghỉ hưu, Hà Nội
100. Chu Vĩnh Hải, nhà báo độc lập, Vũng Tàu
101. Lê Đính Kim Thoa, nội trợ, Sài Gòn
102. Lê Dũng, nhà báo độc lập, Đài truyền hình CHTV Vietnam, Hà Nội
103. Dương Thị Tân, nhà hoạt động xã hội, Sài Gòn
104. Mai Thái Lĩnh, nhà nghiên cứu, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt
105. Nguyễn Tiến Dân, nhà giáo, Hà Nội
106. Phạm Đức Nguyên, PGS TS, Hà Nội
107. Hà Dương Tường, nhà giáo nghỉ hưu, Pháp
108. Nguyễn Mạnh Hùng, mục sư, Sài Gòn
109. Nguyễn Duy Tân, linh mục, Xuân Lộc, Đồng Nai
110. Phan Thị Hoàng Oanh, TS Hoá học, Sài Gòn
111. Trần Bang, kỹ sư, cựu chiến binh chống Trung Quốc, thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
112. Lê Công Bằng, lao động tự do, Sài Gòn
113. Hà Quang Vinh, hưu trí ở Sài Gòn
114. Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, TP Bắc GIang
115. Trần Nghi Hoàng, nhà văn, nhà báo, Pennsylvania, Hoa Kỳ
116. Khánh Phương, nhà văn, nhà báo, Pennsylvania, Hoa Kỳ
117. Lê Thị Thập, nội trợ, Sài Gòn
118. Hoàng Thị Hà, giáo viên hưu trí, Hà Nội
119. Ngô Văn Đích, điêu khắc, Quế Võ, Bắc Ninh
120. Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư Cơ khí nghỉ hưu, Đống Đa, Hà Nội
121. Lã Hiếu Thiên, sinh viên, Sài Gòn
122. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học Việt Nam, hiện sống tại TP HCM
Đợt 2
123. Đặng Hữu Nam, linh mục Giáo phận Vinh, Giáo xứ Mỹ Khánh
124. Nguyễn Phạm Kim Sơn, nguyên Trưởng đài viễn thông liên kết ICS Hoa Kỳ trước 1975, Đà Nẵng
125. Phan Văn Phong, Cử nhân Tài chính, làm việc tự do, Hoàn Kiếm, Hà Nội
126. Trung Dũng Kqđ, hoạ sĩ, TP HCM
127. Nguyễn Lê Tuấn, kiến trúc sư, Lausanne, Thụy Sĩ
128. Lê Thị Sáu, công nhân, Lausanne, Thụy Sĩ
129. Nguyễn Thị Kim Hồng, kế toán (hưu trí), Lausanne, Thụy Sĩ
130. Bùi Ngọc Lan Hương, dược sĩ, Sài Gòn
131. Nguyễn Văn Dũng, TS Vật Lý, nguyên cán bộ thuộc Viện Khoa học Việt Nam, Hoa Kỳ
132. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, nhà giáo, Sài Gòn
133. Nguyễn Lương Thịnh, Thủ Đức, TP HCM
134. Uông Đình Đức, kỹ sư Cơ khí, TP HCM
135. Trần Thi Kim Phụng, thường dân, Tân Bình, Sài Gòn
136. Vũ Tất Đạt, làm việc tự do, Tân Định, Sài Gòn
137. Nguyễn Hồng Kiên, nghiên cứu viên, Hà Nội
138. Đặng Xuân Thanh, kỹ sư cơ khí, Hà Nội
139. Trần Rạng, nhà giáo, Sài Gòn
140. Nguyễn vũ Hằng lao động tự do Đông Anh, Hà Nội
141. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư Tin học, Genève, Thụy Sĩ
142. Phan Thị Châu, nhà báo tự do, TP HCM
143. Nguyễn Thị Hồng Phượng, cử nhân, Hà Nội
144. Đoàn Khắc Xuyên, nhà báo, Sài Gòn
145. Hồ Vĩnh Trực, kỹ thuật viên, Sài Gòn
146. Ngô Văn Hiền, kỹ sư Xây dựng, Nhà Bè, Sài Gòn
147. Trà Thành, hưu trí, TP HCM
148. Nguyễn Minh Tấn, kiến trúc sư, Sài Gòn
149. Phan Thị Tuyết Hoa, nội trợ, Đà Nẵng
150. Đỗ Đình Tú, công nhân lao động, TP Cẩm Phả, Quảng Ninh
151. Nguyễn Đình Dũng, giáo viên, Hà Nội
152. Nguyễn Tuệ-Hải, hưu trí, Canberra, Australia
153. Phạm Lưu Vũ, nhà văn, Hà Nội
154. Huỳnh Quang Minh, cử nhân kinh tế, Quảng Nam
155. Pham Xuân Thu, luật gia, doanh nhân, Berlin, CHLB ĐỨC
156. Bùi Công Trường, hưu trí, Hà Nội
157. Nguyễn Lân Thắng, Hà Nội
158. Nguyễn Phương Hưng, Bình Chánh, Sài Gòn
159. Đỗ Đăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Đại học Paris XI, Cộng hòa Pháp
160. Vũ Thế Khôi, Nhà giáo Ưu tú, Ba Đình, Hà Nội
161. Nguyễn Quang Thạch, khởi xướng Chương trình Sách hoá Nông thôn Việt Nam, Hà Nội
162. Lê Văn Oanh, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội
163. Nguyễn Đình Cống-GS, hưu trí ở Hà Nội
164. Trương Chí Tâm, cử nhân y khoa, cựu chiến binh chiến trường Campuchia, TP HCM
165. Nguyễn Thành Phước giáo viên hưu trí, Hà Nội
166. Nguyễn Thanh Nguyện, hưu trí, TP Vũng Tàu
167. Vũ Văn Trường, hưu trí, Hoàn Kiếm, Hà Nội
168. Bạch Duy Ngà, nhiếp ảnh, Nghi Xuân, Hà Tĩnh
169. Nguyễn Xuân Hùng, bác sĩ, Hà Tĩnh
170. Văn Hiền, lập trình viên, Bình Thuận
171. Dương Sanh, cựu giáo chức, Nha Trang, Khánh Hòa
172. Nguyễn Trọng Nhân, Vilnius, Lithuania
173. Đinh Thị Bích Ngọc, nhân viên văn phòng, TP HCM
174. Đặng Doan, kinh doanh, Gia Nghĩa, Đak Nông
175. Nguyễn Tuấn Anh, cựu sỹ quan chống Trung Quốc tại Vị Xuyên, Việt Trì, Phú Thọ
176. Nguyễn Xuân Lâm, nghề tự do, Nghệ An
177. Nguyễn Nam Cường, thạc sỹ, lao động tự do, nguyên Vụ trưởng, chuyên viên cao cấp Văn phòng Chính phủ, nguyên Tổng lãnh sự Việt Nam tại Savannkhet, CHDCND Lào
178. Nguyễn Kế Quang, kỹ sư, TP Quy Nhơn, Bình Định
179. Dương Trọng Chiến, làm tự do, Hà Nội
180. Đỗ Quốc Minh, lính chiến trường B2 1971-1976, Biên Hoà, Đồng Nai
181. Lê Phước Sinh, dạy học, Sài Gòn
182. Phùng Chí Kiên, designer, Hai Bà Trưng, Hà Nội
183. Ngô Phương Trạch, cán bộ nghỉ hưu, Bà Rịa Vũng Tàu
184. Nguyễn Thu Giang, luật sư, nguyên Phó Giám đốc Sở Tư pháp, TP HCM
185. Cấn Văn Tiến, Ba Đình, Hà Nội
186. Trương Nghiêm, hưu trí, Sài Gòn
187. Phạm Thái Sơn, Hoàng Mai, Hà Nội
188. Phạm Dũng, Hàng buồm, Hà Nội
189. Doãn Quốc Khoa, kiến trúc sư, Hà Nội
190. Kiều Hồng Sơn, nhà báo, Bắc Hà, Hà Tĩnh
191. Nguyễn Mạnh Hải, Bayern, CHLB Đức
192. Đào Minh Đức, quận 7, TP HCM
193. Nguyễn Văn Phong, Thạch Thất, Hà Nội
194. Trần Quốc Trọng, đạo diễn, NSƯT, Hà Nội
195. Nguyễn Văn Tường, bác sĩ, Phan Thiết, Bình Thuận
196. Vũ Anh Tú, hưu trí, Hoàn Kiếm, Hà Nội
197. Lê Thân, hưu trí, Hà Nội
198. Nguyễn Thu Nga, Hoàng Mai, Hà Nội
199. Lê Đức Thanh, Thái Nguyên
200. Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội
201. Trịnh Dzương Minh, hồi hưu, Canada
202. Pham Cường, đạo diễn phim, Hamburg, CHLB Đức
203. Đinh Nam Thắng, kỹ sư, Cộng hòa Séc
204. Vũ Linh Huy, bác sĩ y khoa, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
205. Trần Thanh Tuấn, giảng viên trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội
206. Bùi Công Tự, hưu trí, Sài Gòn,
207. Nguyễn Thị Ngọc Trai, nhà văn, nhà báo, Hà Nội
208. Phan Bá Phi, thạc sĩ Tin học, chuyên viên cấp cao, hưu trí, Hoa Kỳ
209. Hoàng Vũ, công nhân, Hoa Kỳ
210. Hà Dương Tuấn, kỹ sư CNTT, đã nghỉ hưu, Cộng hòa Pháp
211. Nguyễn Vũ Phúc, bảo vệ, quận 7, TP HCM
212. Nguyễn Trọng Hùng, hưu trí, TP Thanh Hóa
213. Nguyễn Tuấn Khoa, kỹ sư, Sài Gòn
214. Nguyễn Văn Trường, HQ/VNCH, Sài Gòn
215. Nguyễn Tiến Đạt, nhân viên kỹ thuật tại FPT shop, Sài Gòn
216. Trần Thế Việt, nguyên Bí thư Thành ủy TP Đà Lạt, Lâm Đồng
217. Trương Lê Khanh, lao động tự do, quận Tân Phú, TP HCM
218. Phạm Xuân Hảo, nghiên cứu sinh, Atlanta, Hoa Kỳ
219. Ngô Văn Hoa, bác sĩ, Đà Nẵng
220. Raymond Addington, phóng viên Cộng Đồng, Hoa Kỳ
221. Kha Lương Lợi, thương binh chiến tranh biên giới Tây Nam, cán bộ hưu trí, Sài Gòn
222. Dương Thị Thu Liễu, nội trợ, Giáo xứ Gia Ray, Đồng Nai
223. Võ Thị Vân, hưu trí, An Giang
224. Lê Chí Thành, nông dân, Đồng Hới, Quảng Bình
225. Trịnh Văn Thái, lái xe, Hà Nội
226. Nguyễn Đình Duy, lao động tự do, Vinh, Nghệ An
227. Nguyễn Hữu Quý, cán bộ hưu trí, TP Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk
228. Cát Toàn Thắng, kỹ sư, Đại học Bách Khoa Hà Nội, TP Hà Nội
229. Lưu Châu, kế toán, Sài Gòn
230. Nguyễn Trạch Công, lao động tự do, Nghệ An
231. Nguyễn Trần Hải Quan, sinh viên, Bình Chánh, TP HCM
232. Nguyễn Văn Đài, luật sư, đang tị nạn cộng sản tại CHLB Đức
233. Uông Đại Bằng, giáo chức hưu trí, TP HCM
234. Quảng Tánh Trần Cầm, nhà thơ, Hoa Kỳ
235. Lê Xuân Hòa, kỹ sư Dầu khí, Thành phố Vũng Tàu
236. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, viết báo, dịch thuật, Berlin, CHLB Đức
237. Nguyễn Chí Trung, Dân Xã Đảng, Sài Gòn
238. Trương Thị Hoàng Nghiêm, Sài Gòn
239. Phùng Ân Hưng, giáo viên, quận Gò Vấp, TP HCM
240. Nguyễn Quốc Huy, London, Anh Quốc
241. Phạm Công Nhiệm, bác sĩ, Hà Nội
242. Hoàng Châu, hưu trí, Hà Nội
Đợt 3
243. Trần Song Hào, cựu chiến binh (từ mặt trận 579, Cambodia), Khánh Hòa
244. Trần Minh Khôi, kỹ sư điện toán, CHLB Đức
245. Ngô Sách Thân, giáo viên nghỉ hưu, thành phố Bắc Giang
246. Đỗ Hồng Quang, kỹ sư hàng không,Toronto, Canada
247. Vinh Anh, cựu chiến binh, Đống Đa, Hà Nội
248. Trần Hạ Vi, nhà thơ, Canada
249. Võ Xuân Tòng, nhà thơ, Hội viên Hội Nhà văn Hà Nội
250. Trần Văn Tuấn, Tánh Linh, Bình Thuận
251. Nguyễn Văn Chương, hưu trí, TP HCM
252. Nguyễn Thị Ngân, TS Hán Nôm, nghỉ hưu, Hà Nội
253. Nguyễn Đào Trường, hưu trí, Hải Dương
254. Trần Công Khánh, hưu trí, ở Hải Phòng
255. Phan Quốc Bình, nhà thơ, nhà báo,TP Vinh, Nghệ An
256. Vũ Mạnh Hùng, nhà giáo, hội viên Hội giáo chức Chu Văn An
257. Ý Nhi, nhà thơ, TP HCM
258. Đặng Thị Nhàn, London
259. Nguyễn Hữu Chiến, TS, Hà Nội
260. Lê Văn Xuân, kinh doanh, TP Đà Nẵng
261. Trần Hưng Thịnh, kỹ sư, nghỉ hưu, Hà Nội
262. Đặng Minh Tuấn, làm việc tự do, Vũng Tàu
263. Đinh Ngọc Hưng, nghỉ hưu, Hà Nội
264. Nguyễn Trọng Cương, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội
265. Hồ Quang Huy, Cty Cổ phần Đường sắt Phú Khánh, Nha Trang
266. Jos Nguyễn Tuấn Vũ, nhân viên văn phòng, Hà Tĩnh
267. Đặng Xuân Cư, viên chức hưu trí, Nam Định
268. Trần Thanh Thuý, giáo viên, TP HCM
269. Nguyễn Ngọc Xuân, nông dân nghỉ hưu, Bà Rịa Vũng Tàu
270. Giáng Vân, nhà thơ sống ở Hà Nội
271. Nguyễn thị Thanh Vân, hưu trí Paris, Pháp quốc
272. Trần Thiên Hương, kỹ sư, CHLB Đức
273. Mai An Nguyễn Anh Tuấn, đạo diễn điện ảnh, nhà báo tự do, Hà Nội
274. Phạm Văn Nam, cựu chiến binh, TP Hà Nội
275. Trần Kim Thanh, hưu trí, TP Hà Nội
276. Nguyễn Trần Hải, người lao động về hưu, cựu sĩ quan Hải quân QĐNDVN, TP Hải Phòng
277. Lê Hải, nhà báo, nhà nhiếp ảnh, Đà Nẵng
278. Tống Văn Linh, kỹ sư Xây dựng, Bình Dương
279. Nguyễn Thị Thúy Nga, kỹ sư máy tính, Viện Sinh học, École Normale Superieure, Paris, Pháp
280. Nguyễn Thành Nga, Bác sĩ, Vũng Tàu
281. Hà Văn Thùy, nhà văn, Sài Gòn
282. Nguyễn Vinh Sơn, đạo diễn điện ảnh, Sài Gòn
283. Nguyễn Quốc Huy, London, Anh Quốc
284. Nguyễn Văn Dương, Anh Quốc
285. Lê Quang Huy, công dân Việt Nam, cựu giáo chức, sinh sống ở Sài Gòn
286. Nguyễn Hoàng Hải, phiên dịch, CHLB Đức
287. Trần Kim Thập, giáo chức, Australia
288. Lưu văn Quang, nghề nghiệp tự do, TP HCM
289. Nguyễn Đức Quỳ, cựu giáo chức, Hà Nội
290. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn – nhà báo, Sài Gòn
291. Đào Minh Châu, Tư vấn Hành chính công & Chính sách công, Hà Nội
292. Trần Xuân Hoài, lao động tự do tại Hà Nội
293. Nguyễn Hữu Tiến, Hoa Kỳ
294. Nguyễn Đức Long, Cty TNHH dịch vụ số 2 Hà Nội, Hà Nội
295. Nguyễn Mạnh Hải, công nhân, CHLB Đức
296. Lê Công Giàu, nguyên Tổng Thư ký Tổng hội Sinh viên Sài Gòn 1966, nguyên Phó Bí thư Thường trực Thành đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 1975, nguyên Phó Tổng Giám đốc Saigon Tourist, Chủ tịch HĐQT Hãng Hàng không Pacific Airline, nguyên Giám đốc Công ty SAVIMEX, FTDC, ITPC
297. Huỳnh Tấn Mẫm, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn, Đại biểu Quốc hội Khóa VI, nguyên Ủy viên Mặt trận Tổ quốc TP HCM, nguyên Tổng Biên tập Báo Thanh Niên
298. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng Thư ký Hội Trí thức yêu nước TP HCM
299. Trần Vân Minh, nghỉ hưu, Đà Nẵng
300. Vũ Ngọc Tiến, nhà văn sống tại Hà Nội
301. Lê Mạnh Năm, nghiên cứu viên, Hà Nội
302. Nguyễn Nguyên Bình, nhà văn, Hà Nội
303. Hồ Sỹ Hải, kỹ sư đã về hưu, cựu chiến binh, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
304. Trần Quang Ninh, Giảng viên đại học, TP HCM
305. Đào Công Hoà, nghỉ hưu, Ba Đình, Hà Nội
306. Nguyễn Văn Tiến, hưu trí, TP HCM
307. Nguyễn Đông Yên, GS Toán học, Hà Nội
308. Lê Phú Khải, nhà báo, Sài Gòn
309. Phạm Thị Thu Hương, giáo viên THPT, sống và làm việc tại Hải Dương
310. Viet Ngo, kỹ sư, Hoa Kỳ
311. Trương Thị Minh Sâm, nội trợ, Đồng Nai
312. Nguyễn Trung Hoà, kỹ sư cơ khí, sinh sống và làm việc tại Pháp
313. Nguyễn Hàn Chung, nhà thơ, Hoa Kỳ
314. Đỗ Tuyết Khanh, thông dịch viên, Genève, Thuỵ Sĩ
315. Vũ Ngọc Lân, kỹ sư Luyện kim, Hà Nội
316. Trần Đức Long, nghề tự do, Hà Nội
317. Đường Văn Thái, Thạc sĩ Quản lý đất đai, nhà báo, Hà Nội
318. Võ Quang Tu, Montreal, Canada
319. Bùi Hồng Mạnh, Cử nhân Hóa học, cựu chiến binh 79, blogger, biên khảo tự do, CHLB Đức
320. Nguyễn Kỳ Hưng, TS, Australia
321. Đặng Thị Nhàn, Anh Quốc
322. Du Thuy Nguyen, Hoa Kỳ
323. Phạm Văn Lễ, kỹ sư Cầu đường, Quảng Ngãi
324. Nguyễn Thị Hoàng Bắc, nhà văn, Hoa Kỳ
325. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ, Paris, Cộng hòa Pháp
326. Phạm Thị Hoàng Nhung, giáo viên, Nam Định
327. Ngô Sách Thân, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang
328. Vũ Quảng Bình, nghề tự do, Hà Nam
329. Lưu Văn Trần, công chức hồi hưu, Hoa Kỳ
330. Văn Việt Phạm, hưu trí, Australia
331. Nguyễn Trọng Việt, kỹ sư Thủy lợi đã về hưu, Hà Nội
332. Trần Đăng Quang, nghề tự do, Hà Nam
333. Lương Ngọc Châu, hưu trí, CHLB Đức
334. Nguyễn Trọng Hoàng, TS Vật lý, CHLB Đức
335. Đặng Trần Tùng, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội
336. Đỗ Thịnh, TS, hưu trí, Hà Nội
337. Trần Phá Nhạc, làm báo, TP HCM
338. Kiều Việt Hùng, kiến trúc sư, Ninh Bình
339. Lục Minh Thanh, Cử nhân Luật, Bình Thạnh, Sài Gòn
340. Nguyễn Phước Long, hưu trí, TP HCM
341. Nguyễn Ngọc Kiệm, thường dân quận Tân Phú, Sài Gòn
342. Chu Sơn, nhà thơ tự do, Thủ Đức, Sài Gòn
343. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, Thủ Đức, Sài Gòn
344. Đào Đình Bình, kỹ sư hưu trí, Hàng Bạc, Hà Nội
345. Nguyễn Khánh Việt, cán bộ hưu trí, Hà Nội
346. Nguyễn Thị Thanh Xuân, giảng viên đã nghỉ hưu, Sài Gòn
347. Bùi Trân Phượng, nhà giáo, TP HCM
348. Tam Quang Nguyen, Hoa Kỳ
349. Nguyễn Quang Đạo, cựu chiến binh, Hà Nội
350. Trần Văn Quang, hưu trí, TP Quảng Ngãi
351. Võ Lam Xuân, giảng viên Đại học tại Busan, Hàn Quốc
352. Lê Trọng Hùng, Nghiệp đoàn giáo chức Việt Nam
353. Le Dinh Hong, kế toán, Canada
354. Phan Văn Hiến, PGS TS, Hà Nội
355. Đặng Mai, thợ cơ khí, Sài Gòn
356. Phạm Quang Vinh, kỹ sư điều khiển tàu biển, TP HCM
357. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, quận Đống Đa, Hà Nội
358. Trịnh Thị Uyên, nội trợ, TP HCM
359. Vũ Luyện, kinh doanh tự do, Hoa Kỳ
360. Uông Đắc Đạo, Cử nhân Luật, hưu trí, Hoa Kỳ
361. Trần Quốc Túy, kỹ sư hóa, hưu trí, Hà Nội
362. Võ Tiến Dũng, kỹ sư thiết kế cơ khí, TP Biên Hòa, Đồng Nai
363. Nguyễn Mê Linh, TS, TP HCM
364. Mai Văn Ba, Ba Vì, TP Hà Nội
365. Lê Trung Thu, lao động tự do, Gò Vấp, TP HCM
366. Nguyễn Trung, nguyên trợ lý của cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Hà Nội
367. Huỳnh Ngọc Chênh, sống ở Hà Nội
368. Nguyễn Thuý Hạnh, sinh năm 1963, sống ở Hà Nội
369. Nguyễn Văn Hoàng, Cử nhân Tâm lý học Giáo dục, Hà Nội
370. Nguyễn Phú Yên, hưu trí tại Sài Gòn
371. Phạm Đỗ Chí, chuyên gia Kinh tế, Hoa Kỳ
372. Nguyễn Việt Cường, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
373. JB Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, nhà báo độc lập, Hà Nội
374. Lê Mai Đậu, kỹ sư, hưu trí, Hà Nội, Việt Nam
375. Ngô Bá Tiết, DiplPhys Sài Gòn
376. Nguyễn Phương Nam, nhân viên văn phòng, TP HCM
377. Pham Tien Phong, hưu trí, Sài Gòn
378. Hồ Uy Liêm, nguyên Q Chủ tịch Liên hiệp các hội khoa học và kĩ thuật Việt Nam, Hà Nội
379. Đoàn Thuận, nhà giáo, nhà thơ, TP HCM
380. Lê Trung Thực, sĩ quan quân đội về hưu, thương binh, cựu chiến binh, Đồng Nai
381. Nguyễn Hữu Tuyến, hưu trí, Sài Gòn
382. Mã Lam, nhà thơ, Sài Gòn
383. Chu Minh Toàn, Ths CNTT, Cộng hòa Pháp
384. Nguyễn Trọng Bách, kỹ sư, Nam Định
Đợt 4
385. Nguyễn Hữu Vinh (blogger Ba Sàm), Hà Nội
386. Nguyễn Điểu, nghề tự do, Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận
387. Bùi Thị Diễm Hằng, thợ may, Sài Gòn
388. Đinh Văn Hải, Đức Trọng, Lâm Đồng
389. Lê Khánh Hùng, TS Công nghệ Thông tin, Hà Nội
390. Lê Thị Thanh Hiền, Plymouth, Anh Quốc
391. Hoàng Thị Như Hoa, bộ đội xuất ngũ, Thường Tín, Hà Nội
392. Lê Kim Song, TS, giảng viên Đại học Murdoch, Australia
393. Đỗ Nhu Phương, kỹ sư, Hungary
394. Hien Bui Noi, kỹ sư, Melbourne, Australia
395. Chanh Thai, retiree, Perth Australia
396. Phạm Cao Phong, TP Cần Thơ
397. Nguyễn Lê Thanh, công nhân, Perth city, Australia
398. Trần Văn Hoàng, Toronto, Canada
399. Lê Thành Quyền, kỹ thuật viên, huyện M’Đrăk, Đăklăk
400. Trần Thị Thảo, nhà giáo hưu trí, Hà Nội
401. Nguyễn Đình Dũng, nhà nghiên cứu, Hà Nội
402. Cao Xuân Tới, London, Anh Quốc
403. Nguyễn Sĩ Ninh, phụ hồ, Hải Phòng
404. Phan Hồng Giang, nhà nghiên cứu văn hóa, Hà Nội
405. Võ Mạnh Hiệp, giáo viên, Quảng Ngãi
406. Nguyễn Ngọc Huy, Michigan, Hoa Kỳ
407. Trần Minh Vỹ, kỹ sư Thuỷ lợi, Sài Gòn
408. Huỳnh Thị Út, giáo viên tại Sài Gòn
409. Đoàn Công Nghi, hành nghề tự do, Nha Trang
410. Nguyễn Văn Sơn Trung, Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận
411. Trần Việt Hùng, cựu phóng viên báo Tây Ninh, thành phố Tây Ninh
412. Trần Cao Hoài, hưu trí, Perth, Australia
413. Nam Sinh Đoàn, Sài Gòn
414. Trương Văn Dũng, Hà Nội
415. Phuong Linh Thi Nguyen, Somerset, Anh Quốc
416. Trần Việt Thắng, kỹ sư về hưu, Hà Nội
417. Đỗ Như Ly, hưu trí, quận 10, Sài Gòn
418. Phạm Thanh Tùng, kỹ sư Xây dựng, Quảng Ninh
419. Đoàn Nhật Hồng, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục Đào tạo Lâm Đồng, Đà Lạt, Lâm Đồng
420. Huỳnh Nhật Hải, hưu trí, Đà Lạt
421. Huỳnh Nhật Tấn, hưu trí, Đà Lạt
422. Nguyễn Đức Huy, California, Hoa Kỳ
423. Anh Nguyen, Dr MD MBBS, Perth, Australia
424. Trần Viết Tuyên, kiến trúc sư, CHLB Đức
425. Lê Mỹ Hạnh, công chức nghỉ hưu, Cộng hòa Pháp
426. Nguyễn Hồng Tiến, kỹ sư, Sài Gòn
427. Trương Thế Kỷ, Việt kiều, CHLB Đức
428. Nguyễn Tuệ Trường, CEO dự án, Sài Gòn
429. Lê Minh Hoàng, hưu trí, CHLB Đức
430. Lê Thiên Đức, sinh viên, London, Vương quốc Anh & Bắc Ireland
431. Trịnh Đình Hoà, hưu trí, ở Hà Nội
432. Nguyễn Đắc Thắng, kỹ sư Hóa học, Genève, Thụy Sĩ
433. Vũ Thế Cường, TS Cơ khí, CHLB Đức
434. Nguyễn Thị Hiền, CHLB Đức
435. Thái Văn Dậu, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
436. Thái Văn Thiện, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
437. Thái Văn Bì, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
438. Thái Thị Hò, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
439. Phan Thị Lập, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
440. Nguyễn Văn Danh, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
441. Lê Văn Việt, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
442. Huỳnh Văn Nghiệp, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
443. Nguyễn Văn Giới, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
444. Nguyễn Thị Rẽ, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
445. Nguyễn Thị Bân, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
446. Nguyễn Thị Bẩn, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
447. Nguyễn Ngọc Thạch, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
448. Nguyễn Ngọc Trì, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
449. Võ Văn Tấn, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
450. Võ Thị Thu, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
451. Bùi Thị Nhung dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
452. Lê Thị Muôn, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
453. Ngô Thị Tẻo, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
454. Nguyễn Đức Duy, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
455. Nguyễn Thị Cưng, dân oan Khu Liên Hợp Bình Dương
456. Trần Bảo Quốc, tự hành nghề, Essen, CHLB Đức
457. Trần Thanh Hương, nghệ thuật, Essen, CHLB Đức
458. Trần Quốc Phi Dylan, học sinh, Essen, CHLB Đức
459. Trần Ngọc Lam Điền Darlyn, học sinh, Essen, CHLB Đức
460. Hà Văn Thịnh, nguyên là giảng viên Đại học Khoa học Huế
461. Nguyen Hoang Phiet, kinh doanh cá thể, TP HCM
462. Phạm Hồng Hà, cán bộ hưu trí tại Nghệ An
463. Nguyễn Văn Đức, lao động tự do, Sài Gòn
464. Nguyễn Văn Nam, kinh doanh tự do, Hà Nội
465. Hoàng Minh Tường, nhà văn, Hà Nội
466. Đặng Văn Tiến, kỹ thuật viên điện ảnh, Sài Gòn
467. Bùi Ngọc Cẩn, làm xây dựng ở Hà Nội
468. Phạm Quốc Hưng, tiểu thương, Biên Hoà, Đồng Nai
469. Nguyễn Long, lao động tự do, Hà Nội
470. Trần Thị Thục Quyên, cán bộ viên chức ngân hàng, Sài Gòn
471. Phạm Công Nhiệm, Đống Đa, Hà Nội
472. Lê Phước Long, kinh doanh, Quảng Trị
473. Đặng Đăng Phước, giáo viên, Đăk Lăk
474. Nguyễn Văn Thuận, ThS Vật lý Địa cầu, nghiên cứu viên, Sài Gòn
475. Bùi Nghệ, đã về hưu, Sài Gòn
476. Trần Văn Anh, Bảo Lộc, Lâm Đồng
477. Nguyễn Đạt, nghề nghiệp tự do, Quảng Ninh
478. Nguyễn Văn Hoàng, cử nhân Kinh tế Chính trị, công chức, Ninh Bình
479. Nguyễn Thanh Hà, hưu trí tại TP Vinh, Nghệ An
480. Dương Trí Cảnh, nhân viên văn phòng, TP HCM
481. Bùi Hải Lâm, nghề tự do, Bình Định
482. Bùi Hiền, hưu trí, Canada
483. Đỗ Ngọc Quỳnh, TS Nông học, làm vườn, nhà giáo đã nghỉ hưu, TP HCM
484. Ngô Chí Bình, kinh doanh, Sài Gòn
485. Hoàng Liên Sơn, thợ xây, Quảng Ninh
486. Ngô Tuấn Quang, nghề tự do, Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất
487. Tran Quang Mau, công nhân, Sài Gòn
488. Trần Văn Thành, kỹ sư CNTT, Cộng hòa Pháp
489. Trần Thị Nga, sinh viên, Cộng hòa Pháp
490. Nguyễn Tâm, kỹ sư Cơ điện, TP HCM
491. Nguyễn Hồng Khoái, Giám đốc, Công ty TNHH Tư vấn Phát triển Doanh nghiệp KN, Hà Nội
492. Trần Đức Hiện, hưu trí, Đồng Nai
493. Bùi Bắc, biên tập viên về hưu, Hà Nội
494. Lưu Lan Phương, Hà Nội
495. Lê Trường Thanh, giảng viên đại học, trường Đại học Thủ đô, Hà Nội
496. Nguyễn Cường, Tư vấn & Môi giới Bất động sản, Praha, Cộng hòa Séc
497. Lưu Vân Khương, Italia
Đợt 5
498. Thái Kế Toại, Đại tá, nhà văn, Hà Nội
499. Võ Đình Sơn, cựu SVHS trong phong trào đấu tranh chống Mỹ trước 1975. Cựu liên lạc BĐ Sài Gòn – Gia Định trước 1975, Bình Định
500. Nguyễn Văn Lý, linh mục, Nhà Hưu dưỡng Tổng Giáo phận Huế, nối kết Tập Hợp Quốc Dân Việt
501. Phạm Hoàng Phiệt, nguyên Giáo sư Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, TP HCM
502. Bùi Quang Vơm, kỹ sư, Paris, Cộng hòa Pháp
503. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Sài Gòn
504. Trần Thị Ngọc Bình, kỹ sư (hưu trí), quận 7, Sài Gòn
505. Phùng Ngọc Huệ, hưu trí, Cộng hòa Pháp
506. Lê Quang Thắng, kiến trúc sư, TP Hà Nội
507. Lê Thị Thanh Thúy, quận 4, Sài Gòn
508. Lê Đức Nhân, quận 4, Sài Gòn
509. Lê Đức Thanh Tùng, quận 4, Sài Gòn
510. Dương Trọng Văn, PE, St. Louis, Missouri, Hoa Kỳ
511. Đỗ Trường Giang, pv tự do, Quảng Xương, Thanh Hóa
512. Tạ Trí Hải, nhạc sĩ đường phố, Sài Gòn
513. Phạm Quang Ngọc, TS, TP Vũng Tàu
514. Nguyễn Hoàng Thanh, lao động tự do, TP Sóc Trăng
515. Nguyễn Ngọc Tuynh, kỹ sư xây dựng, Ninh Bình
516. Trần Thị Ngọc Lan, giáo viên, TP Vũng Tàu
517. Tran B, Arizona, Hoa Kỳ
518. Bùi Ngọc Cẩn, Xây dựng, Hà Nội
519. Nghiêm Sỹ Cường, cử nhân, kinh doanh, Hà Nội
520. Ngo Kim Dung, bác sĩ hưu trí, Cộng hòa Pháp
521. Trần Song Nguyên, cựu quân nhân Binh chủng BĐQ/QLVNCH, San Jose, Hoa Kỳ
522. Nguyễn Ngọc Giao, nhà giáo về hưu, Paris, Pháp
523. Nguyễn Lan Chi, nhân viên ngân hàng, Nyon, Thụy Sĩ
524. Uong-Nguyên Thi Xuan Huong, Membre de Direction, ngân hàng BNP Paribas, Thụy Sĩ
525. Cao Lập, hưu trí, định cư California, Hoa Kỳ
526. Vũ Văn Tuyển, nguyên trung tá cán bộ phòng Công nghệ mạng, Viện Công nghệ Thông tin, Viện Khoa học và quân sự, Gò Vấp, TP HCM
527. Ngô Văn Phượng, hưu trí, Sài Gòn
528. Nguyễn Quang Vinh, sĩ quan quân đội nghỉ hưu, Hà Nội
529. Trina K. Tran, California, Hoa Kỳ
530. Đinh Nho Hùng, kiến trúc sư, Hà Nội
531. Phan Hà, cư ngụ tại thành phố Milpitas bắc California, Hoa Kỳ
532. Nguyễn Tấn Quang, kỹ sư, Đồng Nai
533. Trần Ngọc Nghĩa, Tân Phú, Sài Gòn
534. Lê Khánh Luận, TS, nguyên giảng viên Đại học Kinh Tế TP HCM, thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
535. Nguyễn Văn Muôn, nguyên phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
536. Lê Đình Thắng, nguyên thư ký tòa soạn báo Tuổi Trẻ
537. Lê Trần Cảnh, giáo viên, TP Bà Rịa
538. Ngo Hoang Lien, Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ
539. Vũ Đức Trinh, TS Hóa học, đã nghỉ hưu, Lausanne, Thụy Sĩ
540. Lê Thanh Trường, làm việc tự do, TP Đà Nẵng
541. Huỳnh Phan Anh Sa, kinh doanh, TP Đà Nẵng
542. Dung Le Ngoc, Libuska, Praha
543. Phùng Hoài Ngọc, cựu giảng viên đại học, An Giang
544. Lê Văn Sơn, cựu tù nhân lương tâm, Oregon, Hoa Kỳ
545. Phan Việt Quốc, kỹ sư, Seattle, Washington, Hoa Kỳ
546. Thích Thiện Minh, hòa thượng, 26 năm tù, Hóc Môn, Sài Gòn
547. Trịnh Kim Phượng, Na Uy
548. Đặng Tiến Dũng, Na Uy
549. Nguyễn Chí Thanh, nông dân, Diên Khánh, Khánh Hòa
550. Phan Xuan Ngoc, hưu trí tại Nha Trang
551. Hà Trọng Tấn, CLB Lê Hiếu Đằng, Sài Gòn
552. Vũ Hải Chiều, giáo viên, Hà Nội
553. Nguyễn Thế Điền, kỹ sư Cầu hầm, Ba Đình, Hà Nội
554. Nguyễn Thị Kim Nga, nội trợ, Chơn Thành, Đồng Nai
Đợt 6
555. Vương Trọng, Đại tá, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
556. Vũ Thị Thu Hà, kinh doanh tự do, Hà Nội
557. Đoàn Ngọc Nữ, dân oan Tiền Giang
558. Vũ Anh Tuấn, luật gia, Hà Nội
559. Hoàng Minh Yên, hưu trí, Bussy Saint Georges, Cộng hòa Pháp
560. Trần Công Huân, bác sĩ, Nha Trang
561. Đoàn Viết Hiệp, hưu trí, Antony, Cộng hòa Pháp
562. Phạm Thu Thuỷ, nhóm No-U, Oslo, Na Uy
563. Nguyễn Văn Hùng, linh mục, Giám đốc VP Trợ Giúp Công Nhân Di Dân Việt Nam- Đài Loan, Taoyuan City, Đài Loan
564. Đỗ Thành Nhân, MBA – Tư vấn đầu tư, Quảng Ngãi
565. Phạm Thị Toán, kinh doanh tự do, Hà Nội
566. Trần Hoàng Phố, nhà thơ, Huế
567. Lê Hoàng Hà Nội, Atlanta, GA, Hoa Kỳ
568. Chế Thị Thanh Hoà, Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, HCM
569. Lê Hồ Sinh Nguyên, kỹ sư cơ khí, làm việc tại Biên Hoà, Đồng Nai
570. Nguyễn Xuân Thông, kĩ sư xây dựng, Đồng Nai
571. Nguyễn Văn Trấn, Berlin, Đức
572. Cấn Thị Thêu, dân oan Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội
573. Văn Vũ Nam Long, kỹ sư cơ khí, Nha Trang, Khánh Hòa
574. Ngô Thanh Ngân, giáo viên, Hà Nội.
575. Nguyễn Thành Ngọc, cư ngụ ở CHLB Đức
576. Vũ Ngọc Thăng, dịch giả, Canada
577. Tran Anh Chuong, Dr., Hoa Kỳ
578. Hoàng Thị Ngọc Tú, giáo viên, Đà Nẵng
579. Linh Hoang, Canada
580. Đinh Văn Hương, bác sĩ Y khoa, Hoa Kỳ
581. Phan Thanh Lâm (tức Facebooker Lâm Phan Thanh), nguyên Ủy viên thư ký kiêm Chánh văn phòng UBND Q1, TP HCM
582. Trần Phương Lan, nhà giáo về hưu, Hà Nội
583. Trần Vân Thanh, cán bộ hưu trí, Quảng Trị
584. Bạch Huỳnh Hải Linh, Sài Gòn
585. Hoàng Lê Hải Sơn, làm việc tự do, quận 8, Sài Gòn
586. Vũ Hoàng Hai, kỹ sư, Hà nội
587. Huỳnh Văn Thế, Cao học Kinh tế, Texas, Hoa kỳ
588. Van Phi Nguyen, hưu trí, Melbourne, Australia
589. Đỗ Thị Ngọc Nguyên, dân oan Long Khánh, Đồng Nai
590. Phan Hạnh, hưu trí, sinh sống tại Sài Gòn
591. Ngoc Phan, nghỉ hưu, Toronto, Canada
592. Đặng Văn Sinh, nhà văn, Hải Dương
593. Nguyen Van Thi, sĩ quan quân đội nghỉ hưu, Thái Nguyên
594. Bùi Kế Nhãn, nghề nghiệp tự do, đang sinh hoạt hội CCB, hội cựu TNXP tại địa phương, TP Vũng Tàu
595. Nguyễn Thành Chung, nhân viên kỹ thuật, Gò Vấp, Sài Gòn
596. Nguyễn Xuân Quy, nghề tự do, Tiền Giang, Mỹ Tho
597. Lê Xuân Ban, kỹ sư, sống tại TP HCM
598. Vinh Bui, Hoa Kỳ
599. Phạm Huỳnh Ngân, thành phố San Jose, CA, Hoa Kỳ
600. Lương Như Lân, Dī An, Bình Dương
601. Nguyễn Sơn Hà, quận 3, Sài Gòn
602. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội
603. Nguyễn Viết Hưng, nhân viên văn phòng, Đà Nẵng
604. Phạm Minh Vũ, tham gia Hội Anh Em Dân Chủ, Quảng Trị
605. Nguyễn Kim Khánh, giáo viên trường PTTH Bùi Thị Xuân, Sài Gòn
606. Andy Hứa, kinh doanh, Đà Lạt
607. Trần Ngọc Hùng, y sĩ, Bình Chánh, TP HCM
608. Hà Thúc Huy, TS. Hóa học, Sài Gòn
609. Lê Văn Dũng, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội
610. Nguyễn Đức Thủy, cán bộ quân đội nghỉ hưu, TP Điện Biên Phủ, Điện Biên
611. Phan Trọng Khang, thương binh 2/4 nghỉ hưu, Tây Hồ, Hà Nội
612. Nguyễn Gia Lưu, Sài Gòn
613. Trinh Hồng Trang, giáo viên hưu trí, Ba Đình, Hà Nội
614. Lê Trung Hiếu, công nhân, Đà Nẵng
615. Trịnh Nguyên Vũ, Khóa 26 Khoa Máy, Đại học Hàng hải
616. Lê Thị Minh Hà, Berlin, CHLB Đức
617. Nguyễn Thị Thu Hà, Nha Trang, Khánh Hòa
618. Đậu Quang Dương, giáo viên THPT tỉnh Đồng Nai
619. Quách Khoa Duy, Tư vấn quản lý năng suất chất lượng, Hốc Môn, Sài Gòn
620. Tiết Hùng Thái (dịch giả Hiếu Tân), Vũng Tàu
621. Nguyễn Thị Lan, giáo viên tại Kiên Giang
622. Nguyễn Ngọc Hải Âu, kỹ sư Điện, Tiền Giang
623. Vũ Quốc Ngữ, Thạc sĩ, giám đốc Tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders)
624. Nguyễn Phục Hưng, kỹ sư điện, Sài Gòn
625. Duy Nguyễn, công nhân viên, hiện ngụ tại Sài Gòn
626. Nguyễn Thị Tuý Vân, nội trợ, Sài Gòn
627. Nguyễn Tiến Đạt, ThS, Chủ tịch Diễn Đàn Cựu Sinh Viên Công Giáo Việt Nam
628. Nguyễn Ngọc Sơn, kỹ sư Điện toán về hưu (US Army civilian retired), Alabama, Hoa Kỳ
629. Trần Hoài Mẫn, doanh nhân, TP Tây Ninh
630. Vu Dinh Bon, T.S., kỹ sư Công chánh, Hoa Kỳ
631. Nguyễn Quốc Thái, nghề nghiệp tự do, TP HCM
632. Trịnh Hồng Trang, giáo viên hưu trí, Ba Đình, Hà Nội
Đợt 7
633. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Hà Tĩnh
634. Đinh Hoàng Thắng, TS, Thư ký chương trình "Minh triết làm chủ Biển Đông"
635. Lê Văn Kiên, Swansea, Anh Quốc
636. Phan Tùng Giang, làm nghề tự do, Hungary
637. Phạm Thị Quý, cán bộ hưu trí, Hà Nội
638. Nguyễn Văn Kết, nguyên thư ký Bí thư thành ủy TP HCM Mai Chí Thọ
639. Nguyễn Sỹ Kiệt, nguyên Tiến sĩ Khoa học Kỹ thuật Dầu khí, TPHCM
640. Liên Hoàng, hưu trí, Hà Nội
641. Nguyễn Văn Điều, Xây dựng, Thái Nguyên
642. Nguyen Thien Trang, sống tại Massachusetts, Hoa Kỳ
643. Nguyễn Khoa Duy, công nhân viên, Sài Gòn
644. Trần Quang Quý, kỹ sư, Vũng Tàu
645. Doãn Mạnh Dũng, cán bộ hưu trí, quận 3, TP HCM
646. Minh Chinh Bui, Thụy Sĩ
647. Phan Trung Kiên, kỹ sư, kinh doanh tự do, TP HCM
648. Nguyễn Thị Hiền, công nhân, Bắc Ninh
649. Nguyễn Kim Điện, kỹ sư, Sài Gòn
650. Hoàng Văn Hồng, London, Anh Quốc
651. Nguyễn Văn Quỳnh, nghiên cứu sinh Tiến sĩ, Hàn Quốc
652. Lê Văn Hiệu, hưu trí, quận 5, TP HCM
653. Nguyễn Văn Khải (Ông già Ozone), CCB, TS, Hà Nội
654. Đặng Công Thiệu, kinh doanh, Nha Trang
655. Ngô Lê Trung, Xây dựng, Nhà Bè, TP HCM
656. Nguyễn Hoàng Công, Thạc sĩ, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam, Hà Nội
657. Mạc Văn Trang, TS, Hà Nội
658. Nguyễn Minh Vương, kỹ sư, Đức Hòa, Long An
659. Ngô Huy Tấn, kỹ sư, Hà Nội
660. Nguyễn Văn Đình, đi lính VNCH, đi bộ đội, nghề buôn bán nhỏ
661. Trần Việt Hùng, cựu TNXP
662. Hoàng Trọng Nghĩa, kinh doanh tại thành phố Hải Dương
663. Hoàng Toàn Thắng, giảng viên đại học về hưu, Viện Y học Bản địa
664. Nguyễn Quốc Phòng, Biên Hòa
665. Lê Đình Nam, kỹ sư nghỉ hưu tại TP HCM
666. Lều Thọ Quân, Hà Nội
667. Trần Quyết Tiến, ngư dân, Hà Tĩnh
668. Nguyễn Thanh Quang, kỹ sư, Chủ trang Chiếu Làng
669. Hoàng Quý Thân, PGS TS, Hà Nội
670. Nguyễn Văn Trấn, CHLB Đức
671. Mai Văn Võ, cựu binh biên giới phía Bắc, Nam Định
672. Nguyễn Quang Hải, giáo viên, TP HCM
673. Trần Thị Hà Yến, đang định cư ở CHLB Đức
674. Võ Văn Dân, giảng viên, Sài Gòn
675. Nguyễn Thị Ngọc Lan, giáo viên, quận 10, Sài Gòn
676. Trịnh Đình Hòa, hưu trí, Hà Nội
677. Yen Pham, cán bộ nghỉ hưu tại Hà Nội
678. Mạc Quốc Vương, CNES, Hải Dương
679. Mạc Đình Trưởng, Đà Nẵng
680. Vũ Thị Nho, Hà Nội
681. Huỳnh Văn Thắng, quận 3, TP HCM
682. Hà Minh Hiển, đã về hưu, sống tại Warszawa, Ba Lan
683. Đỗ Hữu Thao, cựu giáo chức, cựu chiến binh, Thanh Hóa
684. Bùi Thị Ánh Tuyết, quản lý, quận 2, TP HCM
685. Đặng Lâm, thông dịch viên, British Columbia, Canada
686. Hoàng Kim Châu, hưu, Texas, Hoa Kỳ
687. Phạm Thị Xuân, hưu, Texas, Hoa Kỳ
688. Trương Thị Yến, dân oan, quận 2, TP HCM
689. Nguyễn Thị Hạnh, hưu trí, Bình Thạnh, TP HCM
690. Trần quý Phúc, cựu SVSQ Đà Lạt, Bình Thuỷ, Cần Thơ
691. Chử Thị Hương, nhiếp ảnh, Hà Nội
692. Từ Ngàn Phố, nhà thơ, Hà Nội
693. Nguyễn Phượng, nhân viên văn phòng, Sài Gòn
694. Lê Xuân Thành, kỹ sư, Nha Trang, Khánh Hoà
695. Nguyễn Văn Khoát, điêu khắc gia, Perth, Australia
696. Nguyễn Kiều Phong, Nottingham, Anh Quốc
697. Nguyễn Thế Nghiêm, cán bộ hưu trí, Phú Nhuận, TP HC
Tổ chức, cá nhân tham gia ký tên LỜI KÊU GỌI xin ghi rõ họ tên, chức danh, nghề nghiệp, tỉnh, thành phố cư trú; với người ở nước ngoài chỉ cần ghi quốc gia.
Hộp thư nhận chữ ký: chongtqxamluocvn@gmail.com
Đồng thời, có thể ký trực tuyến tại đây.