Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2016
Kính gửi:
– Ông Trần Đại Quang, Chủ tịch Nước CHXHCN Việt Nam.
– Trưởng Văn phòng Cao ủy nhân quyền Liên Hiệp Quốc.
– Bộ trưởng Ngoại giao các nước: Hoa Kỳ, Đức, Na Uy, Thụy Điển, Australia, Canada.
– Trưởng Phái đoàn Liên minh châu Âu tại Việt Nam.
– Các tổ chức quốc tế bảo vệ nhân quyền.
Thưa quý vị!
Chúng tôi gồm các tổ chức, cá nhân ký thư dưới đây, qua thư ngỏ này, trân trọng đề nghị quý vị quan tâm thích đáng và kịp thời tác động hữu hiệu để tù nhân lương tâm tiêu biểu người Việt Nam hiện nay là ông Trần Huỳnh Duy Thức (50 tuổi) sớm được trả tự do.
Thưa quý vị! Trước khi bị bắt giam (24-5-2009) rồi bị cáo buộc “hoạt động chính trị” và kết án oan trái (20-1-2010) 16 năm tù về tội “hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân”, kỹ sư tin học Trần Huỳnh Duy Thức là doanh nhân Việt Nam tiên phong và thành đạt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, trong vai trò sáng lập Công ty One Connection, đã đưa thành công thương hiệu doanh nghiệp ra nhiều thị trường quốc tế: Singapore, Hoa Kỳ, Úc, Canada, Nga…
Là một trí thức tài năng và giàu lòng yêu nước, luôn trăn trở, mong muốn tháo gỡ những hạn chế, bất cập về hiện trạng kinh tế – xã hội đất nước, một cách ôn hòa, ông Trần Huỳnh Duy Thức kiên định hoài bão canh tân đất nước, ngõ hầu đưa Việt Nam thoát khỏi tụt hậu, nhanh chóng đạt được tiến bộ xã hội và phát triển. Sẽ là rất có ích cho nhân dân, đất nước và ngay cả Nhà nước Việt Nam, nếu biết coi đây là cơ hội quý báu để lắng nghe những ý kiến phản biện tâm huyết của trí thức, là sáng kiến đóng góp phương kế cải thiện quản lý, điều hành kinh tế – xã hội đất nước để điều chỉnh, xả van bức xúc xã hội, tránh nguy cơ bùng phát bạo lực với hậu quả khốc hại khôn lường cho tương lai dân tộc.
Việc bắt giam, bỏ tù kỹ sư Trần Hùynh Duy Thức đã và đang gây bất bình mạnh mẽ trong đông đảo trí thức trong và ngoài nước cũng như người dân tâm huyết, thiết tha với vận mệnh và tương lai Việt Nam. Việc kết án bất công đối với ông Trần Huỳnh Duy Thức là trái với tinh thần của Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam, Công ước Liên Hiệp Quốc về các quyền dân sự và chính trị, cũng như các điều ước quốc tế liên quan khác mà Nhà nước Việt Nam đã long trọng ký kết và cam kết tuân thủ, gây mất uy tín nhà nước trong con mắt trí thức tiến bộ và đông đảo người dân yêu chuộng công lý và tiến bộ xã hội, làm xấu thêm hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế.
Trong lao tù, sau nhiều lần cự tuyệt trục xuất ra nước ngoài, ngày 24-5-2016, ông Trần Huỳnh Duy Thức bắt đầu cuộc tuyệt thực vô thời hạn đòi thực thi thượng tôn pháp luật, trao quyền quyết định thể chế chính trị đất nước về tay nhân dân, hàng nghìn trí thức và người dân có lương tri trong và ngoài nước đã biểu tình, đồng hành tuyệt thực.
Thưa quý vị! Chúng tôi tin tưởng rằng, việc trả tự do cho ông Trần Huỳnh Duy Thức cũng như các tù nhân lương tâm khác sẽ cải thiện hữu hiệu hình ảnh Nhà nước Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần khôi phục niềm tin của nhân dân, tăng sức mạnh đoàn kết dân tộc trước những thử thách cam go về chính trị, kinh tế, quốc phòng của đất nước trong bối cảnh hiện nay, có lợi trực tiếp cho chính Nhà nước Việt Nam.
Vì những lẽ trên, chúng tôi yêu cầu Nhà nước Việt Nam khẩn trương trả tự do ông Trần Huỳnh Duy Thức và các tù nhân lương tâm khác.
Cũng qua thư ngỏ này, chúng tôi cũng trân trọng kêu gọi chính phủ các quốc gia, các tổ chức quốc tế bảo vệ nhân quyền cũng như công luận thế giới cùng lên tiếng và tác động hữu hiệu để ông Trần Huỳnh Duy Thức và các tù nhân lương tâm khác sớm được tự do.
Trân trọng kính chào quý vị!
DANH SÁCH KÝ THƯ NGỎ
I. Tổ chức (người đại diện)
1. Diễn đàn Xã hội dân sự (TS Nguyễn Quang A)
2. Hội Cựu tù nhân lương tâm (BS Nguyễn Đan Quế & LM Phan Văn Lợi)
3. Ban Vận động thành lập Văn đoàn độc lập (nhà văn Nguyên Ngọc)
4. Diễn đàn Bauxite Vietnam (GS Phạm Xuân Yêm)
5. Nhóm XHDS Văn Lang, CH Sec (Nguyễn Cường)
6. Hội Cựu TNLT thanh niên công giáo (Nguyễn Văn Oai)
7. Khối Tự do Dân chủ 8406 (kỹ sư Đỗ Nam Hải)
8. Nhóm linh mục Nguyễn Kim Điền (LM Nguyễn Hữu Giải)
II. Cá nhân
1. Lê Xuân Khoa, GS thỉnh giảng ĐH Johns Hopkins, Hoa Kỳ
2. Nguyên Ngọc, nhà văn, Quảng Nam
3. Nguyễn Đăng Hưng, GS danh dự ĐH Liège, Bỉ
4. Nguyễn Quang A, TS, cựu CT Hội Tin học VN
5. Nguyễn Đan Quế, BS, 104/20 Nguyễn Trãi, P3, Q5, TP HCM
6. Trần Văn Thủy, đạo diễn NSND, Hà Nội
7. Hà Sĩ Phu, TS, Đà Lạt
8. Vũ Thư Hiên, nhà văn, Paris
9. André Menras Hồ Cương Quyết, nhà giáo, Pháp
10. Nguyễn Huệ Chi, GS, Hà Nội
11. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nguyên CT Hội Văn nghệ Lâm Đồng, Đà Lạt
12. Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu, Ban Dân vận TW, Hà Nội
13. Nguyễn Đăng Quang, đại tá, nguyên cán bộ Bộ C.A, Hà Nội
14. Nguyễn Thị Kim Chi, đạo diễn NSƯT, Hà Nội
15. Vũ Linh, nguyên giảng viên ĐH Bách khoa, Hà Nội
16. Võ Văn Tạo, nhà báo, Nha Trang
17. Huy Đức, nhà báo, Sài Gòn
18. Võ Thị Hảo, nhà văn, Đức
19. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó TBT Báo SGGP, TP HCM
20. Huỳnh Sơn Phước, nguyên Phó TBT Báo Tuổi Trẻ, Hội An
21. Huỳnh Kim Báu, nguyên TTK Hội Trí thức TP HCM
22. Hoàng Hưng, nhà thơ, nhà báo tự do, Sài Gòn
23. Hà Dương Tường, nguyên GS ĐH Compliègne, Pháp
24. Bùi Hiền, nhà thơ, Canada
25. Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội
26. Phạm Đình Trọng, nhà văn, Sài Gòn
27. Nguyễn Thế Hùng, GS, PCT Hội Cơ học thủy khí VN, Đà Nẵng
28. Hoàng Dũng, PGS – TS, TP HCM
29. Nguyễn Tường Thụy, nhà báo độc lập, Hà Nội
30. Trần Tiến Đức, nhà báo độc lập, đạo diễn, Hà Nội
31. Phạm Gia Minh, TS kinh tế, Hà Nội
32. Nguyễn Nguyên Bình, nhà văn, Hà Nội
33. Lê Ngọc Thanh, linh mục, Sài Gòn
34. Phạm Nguyên Trường, dịch giả, Vũng Tàu
35. Lê Công Định, LS, Sài Gòn
36. Lê Thăng Long, kỹ sư, Sài Gòn
37. Mai Thái Lĩnh, nhà nghiên cứu độc lập, Đà Lạt
38. Tiêu Dao Bảo Cự, nhà văn tự do, Đà Lạt
39. Hùynh Nhật Hải, hưu trí, Đà Lạt
40. Huỳnh Nhật Tấn, hưu trí, Đà Lạt
41. Trần Văn Bang, kỹ sư, Bình Thạnh, Sài Gòn
42. JB Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, nhà báo tự do, Hà Nội
43. Khổng Hy Thiêm, kỹ sư, Cam Lâm, Khánh Hòa
44. Đào Tiến Thi, nguyên UVBCH Hội Ngôn ngữ học VN, Hà Nội
45. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội
46. Nguyễn Đình Nguyên, TS – BS Y khoa, Australia
47. Trần Đức Quế, chuyên viên Bộ GTVT, nghỉ hưu
48. Ngô Kim Hoa (Sương Quỳnh), nhà báo tự do, Sài Gòn
49. Lại Thị Ánh Hồng, nghệ sĩ, Sài Gòn
50. Huỳnh Công Thuận, Sài Gòn
51. Võ Thị Thanh Hải, giáo viên, Sài Gòn
52. Lê Mai Đậu, kỹ sư, hưu trí, Sài Gòn
53. Thích Thiện Minh, TT, GHPGVNTN, Tịnh thất Hóc Môn
54. Thích Nhật Ban, HT, GHPGVNTN, Chùa Ba La Mật, Long Thành, Đồng Nai
55. Thích Thiện Khánh, TT, GHPGVNTN, Chùa Phước Quang, Phú Yên
56. Thích Thanh Tịnh, HT, GHPGVNTN, Chùa Phước Bửu, Xuyên Mộc, Vũng Tàu
57. Phạm Tư Thanh Thiện, nhà báo nghỉ hưu, Pháp
58. Nguyễn Ngọc Giao, nhà giáo nghỉ hưu, Pháp
59. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, viết báo, dịch thuật, Đức
60. Đỗ Thị Minh Hạnh, Sài Gòn
61. Nguyễn Viết Dũng, kỹ sư, Nghệ An
62. Phạm Văn Hải, kỹ sư, Nha Trang
63. Nguyễn Thị Kim Thoa, kỹ sư, Nha Trang
64. Nguyễn Đình Cống, GS, Hà Nội
65. Phạm Hoàng Phiệt, GS Y học, nghỉ hưu, 34F Trần Khánh Dư, Q1, TP HCM
66. Trần Thị Băng Thanh, PGS, Hà Nội
67. Phan Thị Hoàng Oanh, TS Hóa học, TP HCM
68. Lê Gia Vinh, TS, chuyên gia công nghệ thông tin, Canada
69. Hoàng Xuân Sơn, nhà thơ, Canada
70. Trương Hải Long, kiến trúc sư, Nha Trang
71. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, thành viên Ban Vận động thành lập Văn đoàn độc lập, TP HCM
72. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, Sài Gòn
73. Vũ Ngọc Tiến, nhà văn, Hà Nội
74. Ngụy Hữu Tâm, dịch giả, Hà Nội
75. Hà Thúc Huy, PGS – TS Hóa học, ĐH Sài Gòn
76. Lê Văn, TS Vật lý, nghỉ hưu, Sài Gòn
77. Thường Quán, nhà thơ, Australia
78. Lưu Thủy Hương, nhà văn, CHLB Đức
79. Vũ Đức Khanh, luật sư, Ottawa, Canada
80. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ, Paris
81. Nguyễn Ngọc Sẵng, TS, nhà giáo, Hoa Kỳ
82. Đoàn Văn Tiết, nhà giáo, Sài Gòn
83. Lê Dũng, blogger, Hà Nội
84. Lưu Công Dương, kỹ sư xây dựng, TP HCM
85. Hồ Nhật Minh, lao động tự do, Biên Hòa, Đồng Nai
86. Ngô Văn Thái, kỹ sư, Hoa Kỳ
87. Đỗ Hồng Sơn, cử nhân kinh tế, Phước Long, Nha Trang
88. Nguyễn Cường, doanh nhân, Praha, CH Sec
89. Nguyễn Ngọc Long, nha sĩ, Sanjose, CA USA
90. MinhThu – Nguyen, political scientist, Sanjose, CA, USA
91. Nguyen Thi Cam, police officer and driving instructor, Sanjose, CA USA
92. Cao Minh Đức & Nguyễn Thị Diên, thợ xây dựng, Loeningen, CHLB Đức
93. Hoàng Thị Như Hoa, bộ đội nghỉ hưu, Thanh Trì, Hà Nội
94. Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, TP Bắc Giang
95. Lư Văn Bảy, Kiên Giang
96. Nguyễn Chí Hòa, kỹ sư xây dựng, Đà Nẵng
97. Hoàng Thị Hà, hưu trí, Hà Nội
98. Phạm Ngọc Luật, làm báo, viết văn, Hà Nội
99. Trần Thị Thảo, giáo viên nghỉ hưu, Hà Nội
100. Phùng Hoài Ngọc, nhà giáo, An Giang
101. Phan Vân Bách, tài xế, Hà Nội
102. Trần Văn Huỳnh (cha THD Thức), nghỉ hưu, TP HCM
103. Trần Huỳnh Duy Tân (em THD Thức), cử nhân kinh tế, TP HCM
104. Trần Thị Diệu Liên (chị THD Thức), nội trợ, TP HCM
105. Trần Thị Thu Liên (chị THD Thức), nội trợ, TP HCM
106. Phạm Tất Đồng (anh rể THD Thức), kỹ sư cơ khí, TP HCM
107. Phạm Trần Quân (cháu THD Thức), nhân viên công sở, TP HCM
108. Phạm Hải Quỳ (cháu THD Thức), sinh viên, TP HCM
109. Mai Hoa, diễn viên, Sydney, Úc
110. Hoàng Minh Đề, kỹ sư điện, Thăng Bình, Quảng Nam
111. Đỗ Thành Nhân, Quảng Ngãi
112. Phạm Vương Ánh, kỹ sư kinh tế, cựu sĩ quan QĐNDVN, Vinh, Nghệ An
113. Vũ Quang Thuận (Võ Phù Đổng), doanh nhân, TP Yên Bái
114. Nguyễn Văn Điển (Điển Ái Quốc), TP Yên Bái
115. Phạm Thị Lâm, cử nhân luật, Hà Nội
116. Đỗ Thị Ngọc Anh, TP HCM
117. Đoàn Viết Hiệp, 53 Rue Verdun 92160 Antony, Pháp
118. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, Sài Gòn
119. Đào Văn Tùng, CB hưu trí, Mỹ Tho, Tiền Giang
120. Trương Long Điền, công chức hưu trí, An Giang
121. Hoàng Tiến Chức, lao động tự do, Hà Nội
122. Hoàng Thị Kim Ánh, Victoria, Australia
123. Lê Thị Cẩm Vân, Victoria, Australia
124. Đinh Thị Đức, nhà giáo hưu trí, Perth, Tây Úc, Úc
125. Nguyễn Duy Minh, nhân viên văn phòng, Perth, Tây Úc, Úc
126. Nguyễn Thị Tú Oanh, nhà giáo hưu trí, Perth, Tây Úc, Úc
127. Lê Hồng Ngọc, sinh viên Cao đẳng Việt Mỹ, TP HCM
128. Lưu Hồng Thắng, công nhân, 145 Elaine St., Louisiana, USA
129. Vũ Quý Khang, hưu trí, Falls Church, Virginia, Hoa Kỳ
130. Lê Ngọc An, cựu giáo viên, Đà Nẵng
131. Nguyễn Tạo, kỹ sư hưu trí, Hoa Kỳ
132. Tran Thien Huong, kỹ thuật viên, CHLB Đức
133. Nguyễn Huy Thành, giáo viên THPT Cẩm Khê, huyện Cẩm Khê, Phú Thọ
134. Lê Hải, hội viên Hội NS nhiếp ảnh VN, Đà Nẵng
135. Hồ Quang Huy, kỹ sư, Nha Trang
136. Đặng Thị Thanh Trúc, công chức, Khánh Hòa
137. Đào Minh Châu, tư vấn hành chính công và chính sách công, Hà Nội
138. Phạm Tiến Đạt, kỹ sư, Sài Gòn
139. Đặng Đăng Phước, giáo viên, Dak Lak
140. Nguyễn Trần Hải, cựu sĩ quan Hải quân NDVN, 39 Lê Đại Hành, Hải Phòng
141. Nguyễn Minh Tâm, giáo viên tiểu học, Đà Nẵng
142. Hồ Thị Hoàng Phương, kinh doanh, Sài Gòn
143. Phạm Viết Luyện, kỹ sư, Sài Gòn
144. Đinh Trinh Vân, nội trợ, Thái Lan
145. Nguyễn Thị Khánh Trâm, hưu trí, TP HCM
146. Trương Thế Minh, công nhân, Seatle, Washington, USA
147. Vũ Phương Thúy Hiền, nội trợ, Hà Nội
148. Nguyễn Thị Thái Lai, Nha Trang
149. Lê Trung Quang, kỹ sư, Thủ Đức, Sài Gòn
150. Nguyen Thuy Lien, 16 Greenwich Rd Greenwich Sydney, Australia
151. Gia đình Bruno Mori, Dianell, Tây Úc
152. Gia đình Franco Picolate, Mayland, Tây Úc
153. Gia đình Lê Sơn, Nhà hàng VietPearl café, Joondalup, Tây Úc.
154. Nguyễn Thị Thanh Phương, nhân viên kinh doanh, tỉnh Bình Phước
155. Nguyễn Văn Long, cựu quân nhân Sư 5 BB – QLVNCH, lưu vong
156. Trần Thanh Vân, KTS cảnh quan, Hà Nội
157. Nguyễn Ngọc Hùng, TS kinh tế, Frankfurk, CHLB Đức
158. Nguyễn Thị Hải Yến, TS sinh thái môi trường, CHLB Đức
159. Như Quỳnh de Prelle, nhà thơ, Vương quốc Bỉ
160. Phạm Ngọc Thái, nhà thơ, Hà Nội
161. Do Tran My Thuy, master of architecture, Vietnam
162. Nguyễn Ngọc Thùy Trang, instructor, Texas, USA
163. Nguyễn Xuân Liên, công chức hưu trí, Hà Nội
164. Đoàn Nhật Hồng, nguyên GĐ Sở Giáo dục Lâm Đồng, Đà Lạt
165. Phạm Minh Đức, Hà Nội
166. Nguyễn Kim Thọ, nội trợ, Xuyên Mộc, Vũng Tàu
167. Tăng Gia Thành, nhạc sĩ, Sài Gòn
168. Đào Tấn Phần, nhân viên lao công, huyện Phú Hòa, Phú Yên
169. Tran Dung Ke, Australia
170. Võ Quang Tu, hưu trí, 2124, rue Beaudry, Montreal, Canada
171. Vinh Nguyen, nhà giáo hưu trí, 14 Atheldene St Albans, Australia
172. Lê Thị Minh Hà, Hà Nội
173. Nguyen Minh Phung, Victoria, Australia
174. Nguyen Quoc Cuong, Victoria, Australia
175. Nguyen Ba Tong, Victoria, Australia
176.Truong Thi Tam, Victoria, Australia
177. Nguyen Van Hien, Victoria, Australia
178. Nguyen Thi Thanh Hoa, Victoria, Australia
179. Truong Thi Kim, Victoria, Australia
180. Nguyen Thi Thanh Thao, Victoria, Australia
181. Nguyen Thi Hanh Thuy, Victoria, Australia
182. Nguyen Thi Annie, Victoria, Australia
183. Trương Ngọc Đức, Victoria, Australia
184. Trần Vĩnh Ký, Victoria, Australia
185. Nguyễn Thị Thanh Nhã, Victoria, Australia
186. Trần Thị Lan Hương, Victoria, Australia
187. Phan L Long, Victoria, Australia
188. Le Q Thang, Victoria, Australia
189. Võ Phương Thảo, Victoria, Australia
190. Le Quang Tho, Victoria, Australia
191. Huynh My Ngoc, Victoria, Australia
192. Tran Thi Hong Hoa, Victoria, Australia
193. Le Hong Thuy Vy, Victoria, Australia
194. Vo Quang Hung, Victoria, Australia
195. Nguyễn Thị Thu Hương, kinh doanh, Biên Hòa, Đồng Nai
196. Lê Minh Trí, công nhân, Sài Gòn
197. Phạm Thị Bạch Lan, Vancouver, Canada
198. Lê Thanh Tùng, kinh doanh, Đà Lạt, Lâm Đồng
199. Trần Thị Bích Liên, nội trợ, TP HCM
200. Mai V. Pham, a U.S veteran, Washington D.C
201. Ngô Thị Thúy Vân, sinh viên, CH Sec
202. Nguyễn Hòa, bác sĩ, Sydney, Úc
203. Quang Hà, giảng viên, Sydney, Úc
204. Đặng Tuyết Nhung, giáo viên, Sài Gòn
205. Phạm Toàn, nhà giáo dục, Hà Nội
206. Trần Thị Tuyết, thành viên nhóm Cánh Buồm, Hà Nội
THE OPEN LETTER CALLING FOR THE RELEASE OF THE PRISONER OF CONCSIENCE TRẦN HUỲNH DUY THỨC
Hà Nội, 03 July, 2016
To:
– Mr. Trần Đại Quang, The President of The Socialist Republic of Vietnam.
– The UN High Commissioner for Human Rights
– The Foreign Ministers of the USA, Germany, Norway, Sweden, Australia, and Canada.
– Head of European Union Delegation in Vietnam.
– International Human Rights Defenders.
Ladies and Gentlemen,
We, the undersigned, Vietnamese organizations and individuals, would like to hereby bring these facts to your notice and respectfully request that you pay more attention to and have timely and effective impacts on the matter, to have the typical prisoner of conscience Mr. Trần Huỳnh Duy Thức, fifty years of age, released from the Vietnam Government’s prison.
Before being arrested (on 24 May, 2009) and accused of “having political activities” and unjustly sentenced (on 20 January, 2010) for 16 years for “having attempts to overthrow the people’s administration,” Trần Huỳnh Duy Thức, a computer engineer, was a Vietnamese entrepreneur and a successful pioneer in IT, who was the founder of the One Connection company, and who has successfully launched his businesses onto such International markets as in Singapore , USA, Australia, Canada, Russia, and etc.
As an intellectual talented patriot, who always wishes to moderately remove the limitations and shortcomings from the current socio economic situation of the country, Tran Huynh Duy Thuc is always steadfast in his aspiration for the country, lest Vietnam lag behind economically and the country may therefore rapidly achieve social progress and development. It should be very useful for the country and the people, and even for the Government, had the authorities considered this a valuable opportunity to listen to the intellectuals’ enthusiastic critical opinions, and had they known it was an initiative that would contribute plans to improve the management of the country’s social economy and to relieve social pressure through a safety valve, avoiding the risk of an outbreak of violence with incalculable consequences fatal to the nation’s future.
The arrest and imprisonment of engineer Trần Huỳnh Duy Thức has caused strong discontent in numerous intellectuals domestically and those overseas, as well as in people who are very anxious for the destiny and future of Vietnam. Unjust conviction against Mr Tran Huynh Duy Thuc is contrary to the spirit of the Constitution of the Social Republic of Vietnam, and to the International covenant on civil and political rights adopted by the United Nations, as well as to other relevant international agreements that Vietnam has solemnly signed and committed to comply with; this action has undermined the State’s credibility in the eyes of progressive intellectuals and many people loving justice and social progress; hence the image of Vietnam becomes worse in the international arena.
In prison, after having repeatedly rebuffed attempts to have him deported from the country, Mr. Tran Huynh Duy Thuc began to go on an indefinite hunger strike on 24 May, 2016 to demand the rule of law enforcement, and that people be empowered to make their decisions on the country’s political institutions. Thousands of intellectuals and common people, domestic and overseas, were demonstrating their sympathy and they took hunger-strike with him.
Ladies and Gentlemen,
We believe that the release of Mr. Tran Huynh Duy Thuc and other prisoners of conscience will effectively improve the image Vietnam politically in the international arena; it will help restoring the people’s confidence in the government, strengthening national unity against political, and economic hardship; and it will help strengthening the country’s defense in the current context; and it will also be a direct benefit to Vietnam.
For these reasons, we demand that Mr Tran Huynh Duy Thuc and other prisoners of conscience be urgently released from prison by the State of Vietnam.
Through this open letter, we are also respectfully calling for the supporting voice from all the governments in the world, all international organizations, and human rights defenders, as well as from the world’s public opinions. Please raise your voice to effectively impact on the release of Mr. Tran Huynh Duy Thuc and the other prisoners of conscience, that they may soon be free.
Thank you very much.
LIST OF SIGNEES:
I. ORGANIZATIONS (Representatives):
1. The Civil Society Forum (Mr. Nguyễn Quang A, Ph.D.)
2. The Former Prisoners of Conscience Society (Mr. Nguyễn Đan Quế, MD & Mr. Phan Văn Lợi, priest.)
3. The Advocacy Committee for the Independent Writers’ Union (Mr. Nguyên Ngọc, writer.)
4. Vietnam Bauxite Forum (Professor Phạm Xuân Yêm)
5. Văn Lang Civil Society Group, The Czech Republic (Nguyễn Cường)
6. The Former Prisoners of Conscience Society of Catholic Youths (Nguyễn Văn Oai)
7. 8406 Freedom and Democracy block (engineer Đỗ Nam Hải)
8. Priest Nguyễn Kim Điền’s group (Priest Nguyễn Hữu Giải)
II. INDIVIDUALS:
1. Lê Xuân Khoa, Visiting professor of Johns Hopkins University, USA
2. Nguyên Ngọc, writer, Quảng Nam
3. Nguyễn Đăng Hưng, pofessor emeritus, University of Liège, Belgium.
4. Nguyễn Quang A, Ph. D., former President of Vietnam IT association.
5. Nguyễn Đan Quế, MD, 104/20 Nguyễn Trãi, Ward 3, District 5, HCMC
6. Trần Văn Thủy, film director, People’s artist, Hà Nội
7. Hà Sĩ Phu, Ph. D., Đà Lạt
8. Vũ Thư Hiên, writer, Paris
9. André Menras Hồ Cương Quyết, teacher, France
10. Nguyễn Huệ Chi, professor, Hà Nội
11. Bùi Minh Quốc, poet, former President of arts and literature association of Lâm Đồng, Đà Lạt
12. Nguyễn Khắc Mai, former Manager of Research department of The Central committee for people propagandizing, Hà Nội
13. Nguyễn Đăng Quang, colonel, former official of the Ministry of security, Hà Nội
14. Nguyễn Thị Kim Chi, film director, Meritorious artist, Hà Nội
15. Vũ Linh, former teacher of Hà Nội Polytechnic university, Hà Nội
16. Võ Văn Tạo, journalist, Nha Trang
17. Huy Đức, journalist, Sài Gòn
18. Võ Thị Hảo, writer, Germany
19. Kha Lương Ngãi, former deputy General editor of SGGP newspaper, HCMC
20. Huỳnh Sơn Phước, former deputy General editor of Tuổi Trẻ newspaper, Hội An
21. Huỳnh Kim Báu, former General secretary of the Intellectual society, HCMC
22. Hoàng Hưng, poet, freelance journalist, Sài Gòn
23. Hà Dương Tường, former professor of Université de Compliègne, France
24. Bùi Hiền, poet, Canada
25. Nguyễn Xuân Diện, Ph. D., Hà Nội
26. Phạm Đình Trọng, writer, Sài Gòn
27. Nguyễn Thế Hùng, professor, vice President of Vietnam aqua-aero mechanics society, Đà Nẵng
28. Hoàng Dũng, associate professor, Dr. HCMC
29. Nguyễn Tường Thụy, freelance journalist, Hà Nội
30. Trần Tiến Đức, freelance journalist, film director, Hà Nội
31. Phạm Gia Minh, Dr. in economics, Hà Nội
32. Nguyễn Nguyên Bình, writer, Hà Nội
33. Lê Ngọc Thanh, priest, Sài Gòn
34. Phạm Nguyên Trường, translator, Vũng Tàu
35. Lê Công Định, lawyer, Sài Gòn
36. Lê Thăng Long, engineer, Sài Gòn
37. Mai Thái Lĩnh, freelance researcher, Đà Lạt
38. Tiêu Dao Bảo Cự, freelance writer, Đà Lạt
39. Hùynh Nhật Hải, retired, Đà Lạt
40. Huỳnh Nhật Tấn, retired, Đà Lạt
41. Trần Văn Bang, engineer, Bình Thạnh, Sài Gòn
42. JB Nguyễn Hữu Vinh, engineer, freelance journalist, Hà Nội
43. Khổng Hy Thiêm, engineer, Cam Lâm, Khánh Hòa
44. Đào Tiến Thi, former member of the Executive committee of Vietnam linguistics society, Hà Nội
45. Đặng Thị Hảo, Ph. D., Hà Nội
46. Nguyễn Đình Nguyên, Ph. D., MD , Australia
47. Trần Đức Quế, an expert at the Ministry of Communication and Transport, retired.
48. Ngô Kim Hoa (Sương Quỳnh), freelance journalist, Sài Gòn
49. Lại Thị Ánh Hồng, performance artist, Sài Gòn
50. Huỳnh Công Thuận, Sài Gòn
51. Võ Thị Thanh Hải, teacher, Sài Gòn
52. Lê Mai Đậu, engineer, retired, Sài Gòn
53. Thích Thiện Minh, Ven, Unified Vietnam Buddhist association, Hóc Môn Retreat.
54. Thích Nhật Ban, Most ven, Unified Vietnam Buddhist association, Ba La Mật Pagoda, Long Thành, Đồng Nai
55. Thích Thiện Khánh, Ven., Unified Vietnam Buddhist association, Phước Quang Pagoda, Phú Yên
56. Thích Thanh Tịnh, Most ven., Unified Vietnam Buddhist Association, Phước Bửu Pagoda, Xuyên Mộc, Vũng Tàu
57. Phạm Tư Thanh Thiện, journalist, retired, France
58. Nguyễn Ngọc Giao, teacher, retired, France
59. Phạm Kỳ Đăng, poet, journalist, translator, Germany
60. Đỗ Thị Minh Hạnh, Sài Gòn
61. Nguyễn Viết Dũng, engineer, Nghệ An
62. Phạm Văn Hải, engineer, Nha Trang
63. Nguyễn Thị Kim Thoa, engineer, Nha Trang
64. Nguyễn Đình Cống, Professor, Hà Nội
65. Phạm Hoàng Phiệt, Medicine Professor, retired, 34F Trần Khánh Dư, District 1, HCMC
66. Trần Thị Băng Thanh, associate professor, Hà Nội
67. Phan Thị Hoàng Oanh, Doctor in Chemistry, HCMC
68. Lê Gia Vinh, Ph.D; expert in IT, Canada
69. Hoàng Xuân Sơn, poet, Canada
70. Trương Hải Long, architect, Nha Trang
71. Phan Đắc Lữ, poet, member of The Advocacy Committee for the Independent Writers’ Union, HCMC
72. Ngô Thị Kim Cúc, writer, journalist, Sài Gòn
73. Vũ Ngọc Tiến, writer, Hà Nội
74. Ngụy Hữu Tâm, translator, Hà Nội
75. Hà Thúc Huy, Associate professor – Doctor in Chemistry, Sài Gòn University
76. Lê Văn, Doctor in Physics, retired, Sài Gòn
77. Thường Quán, poet, Australia
78. Lưu Thủy Hương, writer, Germany
79. Vũ Đức Khanh, lawyer, Ottawa, Canada
80. Nguyễn Trọng Hoàng, MD, Paris, France
81. Nguyễn Ngọc Sẵng, Ph.D., teacher, USA
82. Đoàn Văn Tiết, teacher, Sài Gòn
83. Lê Dũng, blogger, Hà Nội
84. Lưu Công Dương, building engineer, HCMC
85. Hồ Nhật Minh, freelance worker, Biên Hòa, Đồng Nai
86. Ngô Văn Thái, engineer, USA
87. Đỗ Hồng Sơn, bachelor in economics, Phước Long, Nha Trang
88. Nguyễn Cường, entrepreneur, Praha, The Czech Republic.
89. Nguyễn Ngọc Long, dentist, Sanjose, CA, USA
90. MinhThu – Nguyen, political scientist, Sanjose, CA, USA
91. Nguyen Thi Cam, police officer and driving instructor, Sanjose, CA, USA
92. Cao Minh Đức & Nguyễn Thị Diên, building worker, Loeningen, Germany
93. Hoàng Thị Như Hoa, Soldier, retired, Thanh Trì, Hà Nội
94. Tô Oanh, teacher, retired, TP Bắc Giang
95. Lư Văn Bảy, Kiên Giang
96. Nguyễn Chí Hòa, building engineer, Đà Nẵng
97. Hoàng Thị Hà, retired, Hà Nội
98. Phạm Ngọc Luật, journalist, writer, Hà Nội
99. Trần Thị Thảo, teacher, retired, Hà Nội
100. Phùng Hoài Ngọc, teacher, An Giang
101. Phan Vân Bách, driver, Hà Nội
102. Trần Văn Huỳnh (THD Thức’s father), retired, HCMC
103. Trần Huỳnh Duy Tân (THD Thức’s younger brother), bachelor in economics, HCMC
104. Trần Thị Diệu Liên (THD Thức’s elder sister), housewife, HCMC
105. Trần Thị Thu Liên (THD Thức), home-maker, HCMC
106. Phạm Tất Đồng (THD Thức’s brother-in-law), engineer, HCMC
107. Phạm Trần Quân (THD Thức’s niece), office worker, HCMC
108. Phạm Hải Quỳ (THD Thức’s niece), student, HCMC
109. Mai Hoa, actress, Sydney, Australia
110. Hoàng Minh Đề, electrical engineer, Thăng Bình, Quảng Nam
111. Đỗ Thành Nhân, Quảng Ngãi
112. Phạm Vương Ánh, bachelor in economics, former officer of Vietnam People’s Army, Vinh, Nghệ An
113. Vũ Quang Thuận (Võ Phù Đổng), entrepreneur, Yên Bái City
114. Nguyễn Văn Điển (Điển Ái Quốc), Yên Bái City
115. Phạm Thị Lâm, bachelor in Laws, Hà Nội
116. Đỗ Thị Ngọc Anh, HCMC
117. Đoàn Viết Hiệp, 53 Rue Verdun 92160 Antony, France
118. Nguyễn Ngọc Thạch, retired, Sài Gòn
119. Đào Văn Tùng, retired, Mỹ Tho, Tiền Giang
120. Trương Long Điền, retired, An Giang
121. Hoàng Tiến Chức, freelance worker, Hà Nội
122. Hoàng Thị Kim Ánh, Victoria, Australia
123. Lê Thị Cẩm Vân, Victoria, Australia
124. Đinh Thị Đức, teacher, retired, Perth, Western Australia, Australia
125. Nguyễn Duy Minh, office worker, Perth, Western Australia, Australia
126. Nguyễn Thị Tú Oanh, teacher, retired, Perth, Western Australia, Australia
127. Lê Hồng Ngọc, student of Việt Mỹ College, HCMC
128. Lưu Hồng Thắng, worker, 145 Elaine St., Louisiana, USA
129. Vũ Quý Khang, retired, Falls Church, Virginia, USA
130. Lê Ngọc An, former teacher, Đà Nẵng
131. Nguyễn Tạo, engineer, retired, USA
132. Tran Thien Huong, technician, Germany.
133. Nguyễn Huy Thành, teacher Cẩm Khê High School, Cẩm Khê District, Phú Thọ
134. Lê Hải, member of Vietnam Photographers’ society, Đà Nẵng
135. Hồ Quang Huy, engineer, Nha Trang
136. Đặng Thị Thanh Trúc, public servant, Khánh Hòa
137. Đào Minh Châu, public consultation and consulting on public policies, Hà Nội
138. Phạm Tiến Đạt, engineer, Sài Gòn
139. Đặng Đăng Phước, teacher, Dak Lak
140. Nguyễn Trần Hải, former officer of Vietnam People’s Navy Forces, 39 Lê Đại Hành, Hải Phòng
141. Nguyễn Minh Tâm, teacher, Đà Nẵng
142. Hồ Thị Hoàng Phương, entrepreneur, Sài Gòn
143. Phạm Viết Luyện, engineer, Sài Gòn
144. Đinh Trinh Vân, home-maker, Thailand
145. Nguyễn Thị Khánh Trâm, retired, HCMC
146. Trương Thế Minh, worker, Seatle, Washington, USA
147. Vũ Phương Thúy Hiền, home-maker, Hà Nội
148. Nguyễn Thị Thái Lai, Nha Trang
149. Lê Trung Quang, engineer, Thủ Đức, Sài Gòn
150. Nguyen Thuy Lien, 16 Greenwich Rd Greenwich Sydney, Australia
151. Bruno Mori and family, Dianell, Australia
152. Franco Picolate and family, Mayland, Australia
153. Lê Sơn and family, VietPearl café, Joondalup, Australia
154. Nguyễn Thị Thanh Phương, businessman, Bình Phước
155. Nguyễn Văn Long, former soldier Infantriedivision N5 – Army of the Republic of Vietnam
156. Trần Thanh Vân, Landscape Architect, Hà Nội
157. Nguyễn Ngọc Hùng, Doctor in Economics, Frankfurk, Germany
158. Nguyễn Thị Hải Yến, Doctor in ecological environment, Germany
169. Như Quỳnh de Prelle, poet, Belgium
160. Phạm Ngọc Thái, poet, Hà Nội
161. Do Tran My Thuy, master of architecture, Vietnam
162. Nguyễn Ngọc Thùy Trang, instructor, Texas, USA
163. Nguyễn Xuân Liên, public servant, retired, Hà Nội
164. Đoàn Nhật Hồng, former director of Lâm Đồng Education Department, Đà Lạt
165. Phạm Minh Đức, Hà Nội
166. Nguyễn Kim Thọ, housewife, Xuyên Mộc, Vũng Tàu
167. Tăng Gia Thành, musician, Sài Gòn
168. Đào Tấn Phần, worker, Phú Hòa District, Phú Yên
179. Tran Dung Ke, Australia
170. Võ Quang Tu, retired, 2124, rue Beaudry, Montreal, Canada
171. Vinh Nguyen, teacher, retired, 14 Atheldene St Albans, Australia
172. Lê Thị Minh Hà, Hà Nội
173. Nguyen Minh Phung, Victoria, Australia
174. Nguyen Quoc Cuong, Victoria, Australia
175. Nguyen Ba Tong, Victoria, Australia
176.Truong Thi Tam, Victoria, Australia
177. Nguyen Van Hien, Victoria, Australia
178. Nguyen Thi Thanh Hoa, Victoria, Australia
189. Truong Thi Kim, Victoria, Australia
180. Nguyen Thi Thanh Thao, Victoria, Australia
181. Nguyen Thi Hanh Thuy, Victoria, Australia
182. Nguyen Thi Annie, Victoria, Australia
183. Trương Ngọc Đức, Victoria, Australia
184. Trần Vĩnh Ký, Victoria, Australia
185. Nguyễn Thị Thanh Nhã, Victoria, Australia
186. Trần Thị Lan Hương, Victoria, Australia
187. Phan L Long, Victoria, Australia
188. Le Q Thang, Victoria, Australia
199. Võ Phương Thảo, Victoria, Australia
190. Le Quang Tho, Victoria, Australia
191. Huynh My Ngoc, Victoria, Australia
192. Tran Thi Hong Hoa, Victoria, Australia
193. Le Hong Thuy Vy, Victoria, Australia
194. Vo Quang Hung, Victoria, Australia
195. Nguyễn Thị Thu Hương, entrepreneur, Biên Hòa, Đồng Nai
196. Lê Minh Trí, worker, Sài Gòn
197. Phạm Thị Bạch Lan, Vancouver, Canada
198. Lê Thanh Tùng, entrepreneur, Đà Lạt, Lâm Đồng
209. Trần Thị Bích Liên, housewife, TP HCM
200. Mai V. Pham, a U.S veteran, Washington D.C, USA
201. Ngô Thị Thúy Vân, student, Czech
202. Nguyễn Hòa, Doctor, Sydney, Australia
203. Quang Hà, academic teacher, Sydney, Australia
204. Đặng Tuyết Nhung, teacher, Sài Gòn
205. Phạm Toàn, educator, Hà Nội
206. Trần Thị Tuyết, member of Cánh Buồm group, Hà Nội