Chúng tôi những người ký tên dưới đây gồm:
– Những tổ chức, cá nhân bị nêu tên trong chương trình An ninh TV của Truyền hình Công an Nhân dân ngày 15/5/2016, được VTV và các đài truyền hình của nhà nước phát tán rộng rãi, được đưa lên youtube cùng ngày tại địa chỉ sau: https://www.youtube.com/watch?v=z21qc8X3MJc
– Những nạn nhân, những người quan tâm lo lắng đến thảm họa môi trường ở Miền Trung Việt Nam và những người đã xuống đường biểu tình cũng như bằng nhiều cách khác để phản đối việc đầu độc biển Miền Trung Việt Nam, lo lắng cho đời sống người dân, nền kinh tế, môi trường đất nước và sự tồn vong của giống nòi Việt Nam;
– Những giáo dân, những người bị xúc phạm nặng nề khi chủ chăn của mình bị bêu riếu và xuyên tạc trên hệ thống truyền hình quốc gia.
Chúng tôi cực lực phản đối chương trình Truyền hình Công an Nhân dân, VTV đã bịa đặt, xuyên tạc và vu cáo trắng trợn, ngang nhiên bôi nhọ danh dự của công dân, tổ chức và chức sắc tôn giáo.
Nội dung video clip đã nêu trên An ninh TV có những đoạn như sau:
“Ngày 13/5/2016 Giám mục Giáo phận Vinh Nguyễn Thái Hợp đã ra bản thư chung, diễn tả sự việc một cách thiếu khách quan, thổi phồng, gây hoang mang và dùng những lời lẽ kích động giáo dân. Một số đối tượng, hội nhóm hoạt động trá hình ở trong nước, ra các loại kiến nghị, tuyên bố, thư ngỏ mang tính lừa mị. Điển hình như bản tuyên bố do Nguyễn Quang A, Nguyễn Huệ Chi, Hoàng Hưng khởi xướng, kêu gọi ký tên. Theo cơ quan chức năng, đây là thủ đoạn nhằm khuếch trương thanh thế, nguỵ tạo dư luận nhằm lôi kéo, tập họp lực lượng mà các tổ chức cá nhân chống đối thường xuyên sử dụng trong thời gian qua. Bản chất là các tổ chức phản động lưu vong và một số phần tử xấu lợi dụng vụ việc và lòng tốt của người dân để kích động kêu gọi tụ tập gây rối theo kịch bản cách mạng đường phố được chúng gọi tên là cách mạng cá…
Những người khởi xướng ở đây là số thường xuyên tham gia tụ tập đông người gây mất trật tự công cộng trong thời gian qua như Nguyễn Xuân Diện, Đặng Bích Phượng, Tạ Chí Hải, Nguyễn Lân Thắng, Phan Văn Bách, Lã Việt Dũng, Nguyễn Chí Tuyến…”.
Chúng tôi khẳng định rằng:
– Bản “Tuyên bố về tội ác đầu độc biển Miền Trung Việt Nam” ngày 27/4/2016 được khởi xướng bởi rất nhiều trí thức có tên tuổi, phẫn nộ trước tình trạng vô trách nhiệm, chậm trễ, bất lực của nhiều cơ quan chính quyền Trung ương và địa phương, thấy cần lên tiếng một cách mạnh mẽ nhưng ôn hoà để buộc chính quyền khẩn trương kiên quyết xử lý tai hoạ vô cùng nguy hiểm cho nước cho dân.
Tuyên bố đã thể hiện được tâm tư, ý chí của đông đảo người Việt trong, ngoài nước, không phân biệt chính kiến, tôn giáo, thành phần xã hội, lứa tuổi, cho đến nay đã thu nhận được gần 3000 chữ ký từ khắp các vùng miền trong nước và nhiều nước trên thế giới, trong đó có hàng trăm nhân vật nổi tiếng thuộc các ngành khoa học, kỹ thuật, kinh tế, giáo dục, văn hoá văn nghệ, truyền thông, chính trị, có rất nhiều đảng viên lão thành của Đảng Cộng sản Việt Nam, cựu quan chức cao cấp của Đảng Cộng sản và chính quyền Việt Nam.
Tuyên bố đã đưa ra sáu yêu cầu cụ thể, hợp tình hợp lý, hoàn toàn khả thi, mà sau đó chính quyền đã có phần đáp ứng tuy chưa triệt để, rốt ráo, nên vẫn khiến dư luận bất bình và thiếu tin tưởng.
Như vậy, Tuyên bố trên là đóng góp đầy trách nhiệm, tích cực, hữu hiệu vào việc thúc đẩy chính quyền thi hành nhiệm vụ của mình, không hề kích động chống phá chính quyền hay lật đổ chế độ như sự vu cáo trắng trợn, đổi trắng thay đen của An ninh TV và VTV.
– Thư chung ngày 13/5/2016 của Đức Giám mục Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo Phận Vinh đã nói đúng thực trạng về thảm họa ở Biển Miền Trung, những hậu quả tai hại hiện tại và lâu dài đối với đời sống của người dân Việt Nam, đe dọa đến nòi giống dân Việt. Thư chung đã chỉ rõ sự né tránh của nhà cầm quyền về nguyên nhân thảm họa. Đồng thời, kêu gọi người dân tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau và căn cứ trên Hiến pháp, pháp luật cũng như công ước quốc tế, thể hiện cách ôn hòa quyền đòi hỏi sự minh bạch trong điều hành đất nước, cũng như xử lý thảm họa, buộc những kẻ gây ra phải bị xét xử đúng với công lý.
Những điều Thư chung nói đến là những sự thật đã diễn ra. Những đòi hỏi dựa trên cơ sở pháp luật là hoàn toàn chính đáng. Bất cứ nhà nước nào cũng phải có trách nhiệm minh bạch trong việc điều hành đất nước trước người dân. Thư chung đó không hề có sự “diễn tả sự việc một cách thiếu khách quan, thổi phồng, gây hoang mang và dùng những lời lẽ kích động…” như Đài Truyền hình Công an Nhân dân, chương trình An Ninh TV vu cáo. Chỉ có những kẻ cố tình không nhìn nhận sự thật đã và đang diễn ra thời gian qua, mới có thể không công nhận sự thật đó và có những lời lẽ như vậy mà thôi.
Thư chung đã nhận được sự hưởng ứng rộng rãi không chỉ của giáo dân, mà cả những người quan tâm đến môi trường sống, đến vận mệnh đất nước và sự tồn vong của nòi giống, dân tộc Việt Nam.
Sự thực là, những cá nhân, tổ chức được nêu tên trên đây là những người có tâm huyết với hiện tình đất nước đang trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” và cố gắng bằng nhiều biện pháp ôn hòa để thay đổi tình trạng đất nước bị nạn ngoại xâm, nội xâm và môi trường bị hủy diệt nghiêm trọng.
Sự thực là, người dân chúng tôi bày tỏ thái độ, ý kiến và nỗi lo lắng của mình trước sự an nguy của đất nước và đời sống nhân dân là thực hiện quyền cơ bản của công dân được các bản Hiến pháp từ 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 ghi rõ nhưng người dân đã bị tước đoạt cho đến nay. Đó cũng là trách nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc, đất nước và dân tộc.
Sự thực là, chính những lực lượng công quyền, công an, Thanh niên xung phong, côn đồ… được huy động trấn áp, đánh đập, bắt bớ người dân thể hiện quyền chính đáng của mình thời gian qua, là những kẻ gây rối và vi phạm quyền con người cơ bản, vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Việc vu cáo những trí thức tâm huyết, những người dân yêu đất nước, quê hương nói lên tiếng nói của dân là tối hạ sách chỉ có tác dụng bộc lộ sự ngoan cố và bế tắc của một nhóm vô trách nhiệm trong chính quyền; đẩy họ về phía đối lập, coi họ như kẻ thù, là chia rẽ nội bộ dân tộc, tự làm suy yếu nội lực Việt Nam trong lúc đang rất cần sức mạnh đoàn kết toàn dân để đối phó với những hiểm họa to lớn sừng sững trước mắt, là con đường tất yếu dẫn đến sụp đổ của bất cứ nhà nước độc tài nào. Lịch sử đã, đang và sẽ mãi mãi ghi nhận điều đó.
Những sự vu cáo xúc phạm, bôi nhọ danh dự công dân, tổ chức trước cộng đồng người Việt, là sự vi phạm trắng trợn đạo đức nghề nghiệp của báo chí, đồng thời vi phạm Luật Báo chí, Luật Hình sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Không loại trừ khả năng điều này nhằm mở đầu cho những cuộc đàn áp, khủng bố những người có tâm huyết đối với đất nước dám nói lên tiếng nói ôn hòa của mình, nhằm bóp nghẹt quyền tự do ngôn luận và các quyền con người, quyền công dân cơ bản khác.
Chúng tôi yêu cầu:
Theo Luật báo chí, chúng tôi đòi những người có trách nhiệm của An ninh TV, VTV phải xoá bỏ ngay clip vu cáo liên quan đến chúng tôi, công khai xin lỗi chúng tôi trong chương trình gần nhất, phát sóng rộng rãi với đúng thời lượng vào đúng giờ và đưa lên youtube như Luật Báo chí đã quy định.
Theo Luật hình sự, chúng tôi giữ quyền đòi khởi tố những kẻ đã trắng trợn bịa đặt và vu khống chúng tôi.
Chúng tôi kêu gọi những người có lương tri, những công dân yêu nước, những cơ quan thi hành luật pháp, các tổ chức nhân quyền trong và ngoài nước quan tâm, theo dõi và ủng hộ chúng tôi, đồng hành với chúng tôi bằng cách ký tên vào Tuyên bố phản đối này vì một đất nước Việt Nam cường thịnh, dân chủ, độc lập và hạnh phúc thật sự.
Ngày 17/5/2016
A Statement of Protest against Public Security Television and Vietnam Television concerning their fabrications aimed at patriotic people
We, the undersigned, are:
– – The organizations and individuals whose names were smeared in a program of the An ninh TV (Public Security TV), an organ of the People’s Public Security of Vietnam, broadcast throughout the country by VTV and other state-owned television stations and also uploaded on youtube (Link: https://www.youtube.com/watch?v=z21qc8X3MJc );
– The victims of the environmental disaster in Central Vietnam and the concerned citizens who took to the street and/or used various peaceful ways of expression to protest the poisoning of Central Vietnam’s marine life with all the worries that it will inevitably endanger human lives, the nation’s economy and environment, and the survival of the Vietnamese people as a human race.
– The Catholics who are offended as our shepherds have been ridiculed and misrepresented on the national television network.
We strongly protest and denounce the Public Security TV and VTV for using outrageous fabrications, misrepresentations and slanders against citizens, organizations, and religious dignitaries.
The Public Security TV’s video clip contains paragraphs as follows:
“On May 13, 2016 Bishop of Vinh Diocese issued a collective letter that describes things in an un-objective manner, exaggerates the problem, creates false alarms, and uses provocative language to incite the congregation. A number of individuals and fake activist groups inside the country have issued misleading statements, petitions, and open letters; for instance, the one issued by Nguyen Quang A, Nguyen Hue Chi, and Hoang Hung to call for signatures. According to the authorities, this is a scheme to create personal influence and falsify public opinion, a trick that opposing individuals and groups have often used of late to attract followers and rally their forces. The nature of the problem is that reactionary organizations in exile and a number of bad elements in our society have taken advantage of the incident [of massive fish die off] and the people’s benevolence to call for trouble-making rallies, following the script of a street revolution that they’ve named ‘the fish revolution’.
The initiators we’re talking about are those who have frequently participated in recent gatherings, causing serious public disorder – among them are Nguyen Xuan Dien, Dang Bich Phuong, Ta Chi Hai. Nguyen Lan Thang, Phan Van Bach, Nguyen Chi Tuyen…”
We resolutely affirm that:
“The Statement on the Poisoning of Central Vietnam’s Marine Life” was initiated by a great number of well-known intellectuals who were enraged by a lack of responsibility, procrastination, and incompetence on the part of many authorities at central and local levels and who believed it’s high time to voice their concerns in a strong and yet peaceful manner with a view to forcing the authorities to urgently control this disaster of immense proportion for the nation.
The Statement, which reflects the hearts and minds of the majority of Vietnamese who live inside and outside the country, regardless of their political persuasions, religions, social status, age, gender, has collected almost 3,000 signatures from various localities in the country and many countries in the world, including those from hundreds of well-known personalities in science, technology, economics, education, culture, arts, media, politics, among them elderly members of the Vietnamese Communist Party and former high-ranking officials in the Party and the Government.
The Statement (link: http://vanviet.info/van–de–hom–nay/tuyn–bo–ve–toi–c–dau–doc–bien–mien–trung–viet–nam–cap–nhat–dot–cuoi–tong–cong-2940-nguoi–k/) presents six specific, sensible and completely feasible demands to which the authorities partially responded later in an incomplete, half-hearted manner that in turn has created more distrust and resentment among the public.
Far from inciting antigovernment protests or subversion as accused by An ninh TV which has attempted to turn the truth on its head, the Statement has thus contributed in a responsible, positive and effective fashion to push the authorities to discharge their responsibilities.
The collective letter issued on May 13, 2016 by Vinh Diocese Bishop Paul Nguyen Thai Hop truthfully speaks of the marine disaster of Central Vietnam’s coast, an incident that has resulted in serious consequences for now and for the unforeseeable future, putting Vietnamese lives at risk and endangering the Vietnamese people as a human race. The missive points to the authorities’ evasion of confirming the real cause of the disaster. At the same time, it calls on citizens to come to mutual assistance in humanitarian matters and to rely on the Constitution, national laws, and international conventions to peacefully demand transparency in governance and in disaster management and to push for bringing the perpetrators of the crime to justice.
The collective letter only speaks of what has already happened in reality. Those demands, based on the Constitution and Vietnamese laws, are totally legitimate. Any government in the world should be accountable to the people for transparency in governance. The collective letter does not contain in the least of anything “that describes things in an un-objective manner, exaggerates the problem, creates false alarms, and uses provocative language to incite the congregation,” as the Public Security TV has wrongly accused. Only those who have deliberately turned a blind eye to what has happened recently fail to recognize the facts and therefore use that kind of slanderous language.
The collective letter is widely welcomed not only by the diocese’s congregation but also by every citizen who is concerned with the living environment, the nation’s fate, and the survival of the Vietnamese people as a human race.
The truth is that the above-mentioned individuals and organizations only concern themselves wholeheartedly with the nation’s fate in extreme danger, like “the weight of one thousand pounds hung on a single hair,” as a Vietnamese proverb says. By the most peaceful way possible, they are trying their best to effect a turnaround for the country in the midst of an aggression from outside and inside, and a severe environmental destruction.
The truth is that as citizens, we desire to express our attitudes, opinions and concerns about the dangers faced by the nation and about the wellbeing of the people. The freedom of expression is one of the basic civil rights explicitly listed in the 1946, 1959, 1980, 1992 and 2013 Constitutions, but the people have since been deprived of it, up to now. It is the common duty of every citizen to concern himself or herself with the fate of the country and the people.
The truth is that it was law enforcement forces, public security units, youth pioneers, and hooligans who were mobilized to suppress, to beat up, and to arrest citizens demanding their legitimate rights in recent protests were the ones who caused public disorder, violated basic human rights, and seriously broke the laws.
Bringing false charges against conscientious intellectuals and patriots who desire to speak up for the people is an ill-advised reaction. This act only reflects the intransigency and the impasse of a certain irresponsible faction in the government, pushing good people into opposition as if they were enemies, sowing discord among the population, and weakening Vietnam’s inner strength at a time we badly need the solid unity of the entire nation in the face of numerous perils looming large with every passing day. It is the inevitable path that would lead to the collapse of any authoritarian state, as always proved by history.
Bringing false charges and unwarranted smears against citizens and organizations in the national community is an outrageous infringement on the professional ethics of the press and also a violation of the press laws and the criminal laws of the Socialist Republic of Vietnam today.
We do not rule out the possibility that this act of the authorities is only a prelude to a renewed spate of crackdowns and terrors that may be launched against citizens concerned about the dangers faced by the nation and daring to raise their voice in a peaceful manner. Those crackdowns would completely shut down the freedom of speech, human rights and civil rights.
Our demands:
Under the press laws, we are entitled to demand that An ninh TV’s responsible officials immediately delete the slanderous clip against us and publicly apologize us in a nearest program as well as upload the apology on youtube.
Under the criminal laws, we reserve the right to demand prosecution of those who have broadcast outrageous false charges and slanderous comments against us.
We hereby call on conscientious and patriotic citizens, officials working in every branch of the legal system, and human rights organizations inside and outside Vietnam, to share our concerns and closely follow any irresponsible act of violence against Vietnamese citizens, and travel together with us in the struggle for a prosperous Vietnam in real Independence, real Freedom, and real Happiness, more in fact than on paper, by signing this statement of protest.
Date: May 17, 2016
DANH SÁCH KÝ TÊN ỦNG HỘ BẢN TUYÊN BỐ
Đợt 1
1. Thụy Khuê, nhà nghiên cứu văn học – lịch sử, Pháp
2. Phạm Toàn, nhà văn – nhà giáo dục, Hà Nội
3. Đoàn Thanh Liêm, luật gia, Hoa Kỳ
4. J.B. Nguyễn Hữu Vinh, nhà báo tự do, Hà Nội
5. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nguyên Chủ tịch Hội Văn nghệ Lâm Đồng, Đà Lạt
6. Phan Tấn Hải, nhà văn, Hoa Kỳ
7. Hà Sĩ Phu, TS Sinh học, Đà Lạt
8. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội
9. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hóa về hưu, TPHCM
10. Mai Thái Lĩnh, nhà nghiên cứu văn hóa xã hội, Đà Lạt
11. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TPHCM
12. Vũ Trọng Khải, PGS TS Kinh tế, nguyên Hiệu trưởng trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp & Phát triển nông thôn II, TPHCM
13. Ý Nhi, nhà thơ, TPHCM
14. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TPHCM
15. Phạm Nguyên Trường, dịch giả, Vũng Tàu
16. Nguyễn Thị Hoàng Bắc, nhà văn, Hoa Kỳ
17. Dương Tường, nhà thơ – dịch giả, Hà Nội
18. Nguyễn Xuân Diện, TS Hán – Nôm, Hà Nội
19. Võ Văn Tạo, nhà báo tự do, Nha Trang
20. Tô Lê Sơn, kỹ sư, thành viên CLB Lê Hiếu Đằng, TPHCM
21. Trần Tiến Đức, nhà báo, đạo diễn phim tài liệu – truyền hình, Hà Nội
22. Đào Tiến Thi, nhà nghiên cứu văn học – ngôn ngữ, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội
23. Kim Chi, Nghệ sĩ Ưu tú, Hà Nội
24. Vũ Linh, nhà giáo, Hà Nội
25. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn – nhà báo, TPHCM
26. Huy Đức, nhà báo tự do, TPHCM
27. Vũ Thế Khôi, Nhà giáo ưu tú, nguyên Trưởng khoa Tiếng Nga, Đại học Ngoại ngữ, Hà Nội
28. Nguyễn Đăng Hưng, GS Danh dự Đại học Liège Bỉ, TPHCM
29. Vũ Ngọc Tiến, nhà văn, Hội viên Hội Nhà văn Hà Nội
30. Trịnh Y Thư, nhà thơ, Hoa Kỳ
31. Mạc Văn Trang, PGS TS Tâm lý học, Hà Nội
32. Nguyễn Đức Tùng, nhà thơ, Canada
33. Inrasara, nhà thơ – nhà nghiên cứu văn hóa Chăm, TPHCM
34. Nguyễn Lân Thắng, blogger, Hà Nội
35. Tiêu Dao Bảo Cự, nhà văn, Đà Lạt
36. Nguyên Ngọc, nhà văn, Hội An
37. Phạm Kỳ Đăng, nhà thơ – dịch giả, Đức
38. Chân Phương, nhà thơ, Hoa Kỳ
39. Nguyễn Tường Thụy, Hội Nhà báo Độc lập, Hà Nội
40. Lê Đăng Doanh, TS Kinh tế, thành viên Ủy ban Chính sách phát triển Liên Hiệp Quốc, Hà Nội
41. Trương Anh Thụy, nhà văn, Hoa Kỳ
42. Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp
43. Nguyễn Thị Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp
44. Vũ Thư Hiên, nhà văn, Pháp
45. Nguyễn Ngọc Giao, nguyên giảng viên đại học, Pháp
46. Nguyễn Thị Mười, hưu trí, TPHCM
47. Hoàng Quân, sinh viên, Hoa Kỳ
48. Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TPHCM
49. GB Huỳnh Công Minh, linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn
50. JM Lê Quốc Thăng, linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn
51. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TPHCM
52. Nguyễn Trung Dân, nhà báo, TPHCM
53. Ly Hoàng Ly, nghệ sĩ thị giác, TPHCM
54. Lê Phú Khải, nhà báo, nguyên phóng viên thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam tại đồng bằng sông Cửu Long, TPHCM
55. Trần Minh Thảo, viết văn, Bảo Lộc, Lâm Đồng
56. Nguyễn Huệ Chi, GS Văn học, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội
57. Nguyễn Quang A, TSKH, nguyên Chủ tịch Hội Tin học Việt Nam, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
58. Hoàng Hưng, nhà thơ – nhà báo, nguyên Trưởng ban Văn hóa – Văn nghệ báo Lao Động, TPHCM
59. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao Động, TPHCM
60. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức Yêu nước TPHCM
61. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TPHCM
62. Phan Hoàng Oanh, TS Hóa, TPHCM
63. Ngô Kim Hoa (Sương Quỳnh), nhà báo, TPHCM
64. Lại Thị Ánh Hồng, nghệ sĩ, TPHCM
65. Hoàng Dũng, PGS TS Ngôn ngữ, TPHCM
66. Trần Thị Tuyết, thành viên nhóm Cánh Buồm, Hà Nội
67. Hà Dương Tường, giáo sư đại học về hưu, Pháp
68. Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội
69. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, TPHCM
70. Hoàng Ngọc Biên, nhà văn, Hoa Kỳ
71. Nguyễn Nguyên Bình, hội viên Hội Nhà văn Hà Nội
72. Nguyễn Thị Thu Nguyên, TS Văn học, giảng viên Đại học Sư phạm Hà Nội
73. Nguyễn Thị Từ Huy, nghiên cứu sinh TS Triết học, Pháp
74. Hồ Ngọc Nhuận, nhà báo, nhà hoạt động xã hội, nguyên Giám đốc chính trị, Chủ bút nhật báo Tin Sáng, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM
75. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hà Nội
76. Lê Mai Đậu, kỹ sư, hưu trí, Cầu Giấy, Hà Nội
77. Nguyễn Thị Thanh Bình, nhà văn, Hoa Kỳ
78. Nguyễn Đức Dương, nhà nghiên cứu Ngôn ngữ học, TP. HCM
79. Nguyễn Thị Phương, giáo viên, Hà Nội
80. Nguyễn Thanh Giang, TS Địa Vật lý, Hà Nội
81. Bùi Hiền, nhà thơ, Canada
82. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội, Hà Nội
83. Đặng Thị Hảo, TS Văn học, Hà Nội
84. Cao Lập, hưu trí, Hoa Kỳ
85. Đặng Bích Phượng, hưu trí, Hà Nội
86. Trần Nghi Hoàng, nhà văn, Hoa Kỳ
87. Khánh Phương, nhà văn, Hoa Kỳ
88. André Menras-Hồ Cương Quyết, nhà giáo nghỉ hưu, Pháp
89. Trần Công Thạch, nhà giáo nghỉ hưu, TPHCM
90. Vũ Hồng Ánh, nghệ sĩ cello, TPHCM
91. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, Hội An
92. Nguyễn Quang Nhàn, hưu trí, Đà Lạt
93. Trần Đức Quế, chuyên viên vận tải Bộ Giao thông Vận tải, hưu trí, Hà Nội
94. Nguyễn Đình Nguyên, TS bác sĩ, Australia
95. Lê Quốc Trinh, kỹ sư Cơ khí về hưu, Canada
96. Uông Đình Đức, kỹ sư Cơ khí, TPHCM
97. Nguyễn Duy, nhà thơ, TPHCM
98. Lê Thân, nguyên Tổng Giám đốc Riverside Saigon, TPHCM
99. Nguyễn Văn Hải (blogger Điếu Cày), Hoa Kỳ
100. Tuấn Khanh, nhạc sĩ, TPHCM
101. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
102. Đoàn Nhật Hồng, đảng viên Tiền khởi nghĩa, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục Lâm Đồng, Đà Lạt
103. Đoàn Ngọc Đức, TS Sinh Y, nghiên cứu viên, Viện Nhi Boston, Đại học Y Harvard, Hoa Kỳ
104. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư Giao thông Vận tải, Phú Thọ
105. Hà Thủy Nguyên, nhà văn, Hà Nội
106. Lê Tuấn Huy, TS Triết học, TPHCM
107. Hoàng Thị Hà, giáo viên hưu trí, Hà Nội
108. Phạm Việt Cường, phiên dịch, Hà Nội
109. Nguyễn Thế Hùng, GSTS, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
110. Như Quỳnh de Prelle, nhà thơ, viết tự do, Bỉ
111. Bùi Tuấn Dương, TPHCM
112. Nguyễn Văn An, cán bộ hưu trí, TPHCM
113. Đào Đăng Hiếu, nhân viên văn phòng, Hà Nội
114. Mary Josephine Trần Thị Thanh Lương, nữ tu, TPHCM
115. Nguyễn Đông Yên, GS TSKH, Hà Nội
116. Trần Văn Nếp, làm nông, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
117. Trần Thị Thanh Thuý, giáo viên, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
118. Trần Thị Thanh Thuỳ, buôn bán, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
119. Đặng Đức Hoài, buôn bán, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
120. Đặng Thanh Trân, kế toán, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
121. Đặng Trường Giang, kinh doanh, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
122. Trần Lưu Diệm, công nhân, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
123. Trần Đức Minh, kinh doanh, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
124. Đặng Lệ Hằng, y tá, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
125. Huỳnh Kim Yến, buôn bán, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
126. Đặng Thanh Thảo, sinh viên, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
127. Đặng Trần Quỳnh Như, sinh viên, Giáo hạt Tây Ninh, Giáo phận Phú Cường
128. Lê Thị Yêu, nữ tu, TPHCM
129. Nguyễn Kim Hồng, nữ tu, TPHCM
130. Hoàng Sỹ Hướng, linh mục quản xứ Xã Đoài, Vinh
131. Trần Công Thắng, bác sĩ, Na Uy
132. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư Tin học, Thụy Sĩ
133. Nguyễn Trọng Khôi, họa sĩ, Hoa Kỳ
134. Phan Nguyên, họa sĩ, nhà giáo về hưu, Pháp
135. Kim Barton, Anh
136. Kiều Maily, nhà thơ – nhà báo tự do, TPHCM
137. Lê Anh Hùng, nhà báo tự do, Hà Nội
138. Nguyen Ngoc Son, nhà báo, Hà Nội
139. Nguyễn Minh Đức, kỹ sư, TPHCM
140. Vũ Thị Phương Anh, TS, giảng viên về hưu, TPHCM
141. Lê Văn Chung, sinh viên, Đại học Sư phạm Huế
142. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, nhà giáo, TPHCM
143. Ngô Quang Tuấn, sinh viên, Hà Nội
144. Đoàn Tâm, Đồng Nai
145. Hồ Sĩ Phú, kỹ sư dự án, TPHCM
146. Huỳnh Nguyên Huy, kỹ sư dự án, TPHCM
147. Hồ Hữu Nghị, kỹ sư dự án, TPHCM
148. Hà Văn Thùy, nhà văn, TPHCM
149. Trịnh Xuân Thọ, nông dân, Đăk Nông
150. Văn Bá, TPHCM
151. Lê Quang Huy, TPHCM
152. Mai Pham, sinh viên Macquarie University, Australia
153. Đỗ Thái Bình, kỹ sư đóng tàu, TPHCM
154. Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Giám đốc Tổng Công ty Du lịch Thành phố (Saigontourist), TPHCM
155. Phạm Tiến Dũng, Giáo xứ Kẻ Đọng, Giáo phận Vinh, Nghệ An
156. Bùi Văn Phú, nhà báo tự do, Hoa Kỳ
157. Nguyễn Hồng Kiên, TS Sử học, Hà Nội
158. Kim Thái Quỳnh, Pháp
159. Tô Lan Hương, thiết kế đồ hoạ, TPHCM
160. Lưu Chí Kháng, môi giới chứng khoán, Nghệ An
161. Nguyễn Minh Sáng, linh mục quản xứ Phù Kinh, Quảng Bình
162. Trịnh Quốc Việt, kỹ sư, Hà Nội
163. Nguyễn Quốc Việt, kinh doanh tự do, Hà Nội
164. Phạm Văn Hiền, chuyên viên Phòng Thông tin – Tư liệu, trường Tô Hiệu Hải Phòng, đã nghỉ hưu, Hải Phòng
165. Hoàng Văn Khẩn, TS Sinh hoá học, Thuỵ Sĩ
166. Phạm Tư Thanh Thiện, nhà báo, Pháp
167. Bùi Quang Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
168. Hoàng Minh Đề, kỹ sư Điện, Quảng Nam
169. Tran Tran, nhân viên nhà hàng, Hoa Kỳ
170. Khổng Hy Thiêm, kỹ sư Điện, Khánh Hòa
171. Trần Kiêm Đoàn, TS Tâm lý, viết văn, làm thơ, dạy học, Hoa Kỳ
172. Bùi Oanh, giáo viên nghỉ hưu, TPHCM
173. Lê Nguyễn Thái Hà, lập trình viên, TPHCM
174. Nguyễn Thị Hoan, hưu trí, Đồng Nai
175. Peter Xuân Nguyễn, Công nghệ Thông tin, Hoa Kỳ
176. Nguyễn Khắc Vỹ, cán bộ hưu trí, TPHCM
177. Nguyễn Mai Oanh, TPHCM
178. Đoàn Trọng Quý, kỹ sư Xây dựng, Quảng Bình
179. Nguyễn Thanh Thanh, kế toán, TPHCM
180. Nguyễn Tuấn Thiệp, kiến trúc sư, Hà Nội
181. Fx Nguyễn Hồng Ân, linh mục, Trưởng ban Truyền thông giáo phận Vinh, Nghệ An
182. Nguyễn Công Minh, kỹ sư Xây dựng, Quảng Ngãi
183. Lê Bá Diễm Chi (Song Chi), nhà báo tự do, Na Uy
184. Duong Van Vinh, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TPHCM
185. Nguyễn Hoàng Ánh, giáo viên, Hà Nội
186. Đào Quốc Việt, Hà Nội
187. Cecilia Võ Thị Việt Phương, TPHCM
188. Lưu Trọng Đức, kinh doanh tư nhân, Hà Nội
189. Nguyễn Ngọc Đức, kỹ sư Tin học, Pháp
190. Nguyễn Năng Tĩnh, giảng viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật, Nghệ An
191. Nguyễn Đình Cương, cựu tù nhân lương tâm, Nghệ An
192. Tran Ngoc Huyen, Thụy Sĩ
193. Phùng Mạnh Cường, CHLB Đức
194. Hoàng Ngọc Lĩnh, về hưu, Canada
195. Trương Lợi, kỹ sư Cơ khí, TPHCM
196. Bùi Xuân Bách, giáo viên nghỉ hưu, Hoa Kỳ
197. Võ Đức Duy, trình dược viên, TPHCM
198. Nguyễn Hùng Cường, linh mục, Hoa Kỳ
199. Lý Đăng Thạnh, người chép Sử, TPHCM
200. Trương Hữu Quý, bán hàng nước, Hà Nội
201. Nguyễn Công Nghĩa, TS, giảng viên Đại học Waterloo, Canada
202. Nguyễn Tâm, kỹ sư Điện cơ, TPHCM
203. Đỗ Tuyết Khanh, thông dịch viên, Thuỵ Sĩ
204. Trần Văn Tiến, kinh doanh, Cộng Hòa Czech
205. Antôn Nguyễn Thanh Tịnh, linh mục Giáo phận Vinh
206. Giuse Nguyễn Ngọc, chủng sinh khóa 14, Đại chủng viện Vinh Thanh, Giáo phận Vinh, Nghệ An
207. Nguyễn Hữu Hiệp, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội
208. Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ Nha khoa, TPHCM
209. Bùi Quốc Diệm, chủ tịch Cộng đoàn Công giáo Việt Nam, Hàn Quốc
210. Dương Hồng Phượng, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội
211. Hà Thúc Huy, PGSTS Hóa học, giảng viên đại học, TPHCM
212. Lê Đình Lượng, Nghệ An
213. Nguyễn Thị Quý, Nghệ An
214. Nguyễn Minh Ngọc, giảng viên Âm nhạc, Vinh
215. Nguyễn Xuân Lượng, kinh doanh, Nghệ An
216. Đào Minh Châu, tư vấn Hành chính công & chính sách công, Hà Nội
217. Nguyễn Thiện Tống, TS Kỹ thuật Hàng không, nguyên giảng viên trường Đại học Bách Khoa, TPHCM
218. Nguyễn Thị Thanh Xuân, giảng viên, TPHCM
219. Trần Thị Thảo, giáo viên đã nghỉ hưu, Hà Nội
220. Đặng Hữu Nam, linh mục, Giáo phận Vinh, Nghệ An
221. Võ Anh Dũng, nhà giáo về hưu, Hoa Kỳ
222. Nguyễn Khánh Trung, giảng dạy và nghiên cứu, Pháp
223. Vũ Ngọc Hưng, kinh doanh tự do, Hà Nội
224. Nguyễn Văn Tạc, giáo học hưu trí, Hà Nội
225. Trần Đình Văn, linh mục quản xứ Vĩnh Hòa, Giáo phận Vinh, Nghệ An
226. Pet Nguyễn Văn Quang, linh mục giáo phận Vinh
227. Hồ Quang Huy, kỹ sư đường sắt, Khánh Hòa
228. Lưu Hồng Thắng, công nhân, Hoa Kỳ
229. Trần Văn Thủy, Nghệ sĩ Nhân dân, đạo diễn phim, Hà Nội
230. Đức Nho Nguyễn, Hoa Kỳ
231. Nguyễn Đình Cống, GS Đại học Xây dựng, Hà Nội
232. Thục Quyên, bác sĩ Nha khoa, CHLB Đức
233. Lê Thị Kim Loan, thạc sĩ, Hoa Kỳ
234. Phan Hoàng My, Canada
235. Nguyễn Du An, thạc sĩ, Hoa Kỳ
236. Phùng Hoài Ngọc, thạc sĩ, An Giang
237. Huỳnh Văn Thắng, TPHCM
238. Đỗ Đăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Pháp
239. Anna Dao, Australia
240. Trần Thị Băng Thanh, PGSTS, Hà Nội
241. Hieu Dinh, Hoa Kỳ
242. Lê Minh Hằng, cán bộ hưu trí, Hà Nội
243. Đaminh Phạm Xuân Kế, linh mục quản hạt Đông Tháp, Giáo phận Vinh, Nghệ An
244. Tran Thanh Ngon, kỹ sư Điện toán, CHLB Đức
245. Trần Huê, bác sĩ, CHLB Đức
246. Phạm Khiêm Ích, nghiên cứu khoa học, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội
247. Lâm Đăng Châu, Trung tâm Việt Nam Hannover, CHLB Đức
248. Trương Thế Kỷ, kỹ sư, CHLB Đức
249. Vũ Mạnh Hùng, cựu giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thương mại, hiện là cán bộ quản lý khu Nội trú của trường, Hà Nội
250. Dương Thạch, CHLB Đức
251. Huỳnh Thị Kim Liên, nội trợ, TPHCM
252. Vân Thảo, nhà văn, Hà Nội
253. Nguyễn Mạnh Hùng, mục sư Tin lành, TPHCM
254. Nguyễn Thanh Phú, TPHCM
255. Trần Thị Miền, kinh doanh, Cần Thơ
256. Uông Đại Bằng, nhà giáo, TPHCM
257. Hồ Công Hưng, cựu giáo chức, TPHCM
258. Trần Bang, kỹ sư, TPHCM
259. Nguyễn Văn Phúc, Malaysia
260. Trần Ngọc Báu, Thụy Sĩ
261. JB Nguyễn Đình Thục, linh mục Giáo phận Vinh
262. Nguyễn Đức Tường, GS Vật lý, Canada
263. Nguyễn Duy Vinh, Ottawa, Canada
Đợt 2
264. Trần Ngọc Thành, Chủ tịch Hội Áo Việt vì văn hóa và dân chủ, Wien, Áo
265. Vũ Linh Huy, bác sĩ, Hoa Kỳ
266. Nguyễn Thị Xinh, sinh viên, Nghệ An
267. Phaolô Hạnh Chu Trần Tuấn Anh, OSB, Đan viện Biển Đức Thiên Bình, Đồng Nai
268. Đinh Xuân Dũng, TS Y khoa, nhà thơ, cựu dân biểu Việt Nam Cộng hòa, Hoa Kỳ
269. Nguyễn Quốc Khánh, TS Hóa học, CHLB Đức
270. Hứa Cẩm Phương, họa sĩ, CHLB Đức
271. Tô Oanh, giáo viên THPT đã nghỉ hưu, Bắc Giang
272. Giuse Trần Văn Phúc, linh mục Giáo phận Vinh
273. Hoàng Thị Như Hoa, bộ đội nghỉ hưu, Hà Nội
274. Pham Thi Lam, TPHCM
275. Thanh Nguyen-Brem, CHLB Đức
276. Nguyen Ngoc Minh, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội
277. Nguyen Thi Thu Cuc, Hoa Kỳ
278. Pham Van Luat, Hoa Kỳ
279. Võ Văn Điểm (Võ Ngàn Sông), viết báo, Hoa Kỳ
280. Phạm Xuân Yêm, nhà Vật lý, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Đại học Paris VI, Pháp
281. Phạm Minh Châu, GS Hóa, Đại học Paris VII và Đại học Khoa học Công nghệ Pháp Việt Hà Nội (USTH)
282. Phạm Xuân Huyên, GS Toán, Đại học Denis Diderot, Paris và Viện John von Neumann ĐHQGHCM, TPHCM
283. Trịnh Ngọc Chí, Thụy Sĩ
284. Nguyễn Đăng Khoa, sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh, Nghệ An
285. Trần Viết Tôn, bác sĩ, CHLB Đức
286. Trần Viết Hồng Hoa, kỹ sư Dinh dưỡng, CHLB Đức
287. Trần Minh Khôi, kỹ sư Điện toán, CHLB Đức
288. Vũ Hải Long, TSKH, nghỉ hưu, tu sĩ Phật giáo, TPHCM
289. Thường Quán, nhà thơ, Australia
290. Nguyễn Hùng, kỹ sư Hóa chất, Australia
291. Lê Doàn Trung, nguyên Giám đốc Nghiên cứu khoa học, CNRS, Pháp
292. Phạm Thành, Hà Nội
293. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư, Đan Mạch
294. Raphael Trần Xuân Nhàn, linh mục, quản xứ Phúc Yên
295. Uyên Vũ, nhà báo, Hoa Kỳ
296. Công Huyền Tôn Nữ Quỳnh Tư, kỹ sư Điện toán đã về hưu, Pháp
297. Ngô Đắc Lợi, giáo viên, Cần Thơ
298. Khoi D. Nguyen, Công nghiệp Truyền thông, Hoa Kỳ
299. Nguyễn Hữu Huế, lao động tự do, Nghệ An
300. Phaolo Nguyễn Xuân Hóa, linh mục quản xứ Tràng Đình, hạt Can Lộc, Giáo phận Vinh
301. Trần Quốc Hùng, TPHCM
302. Nguyễn Tiến Lộc, nhà văn, Canada
303. Nguyễn Thị Cảnh, hưu trí, Canada
304. Thu Hải Irish, giáo viên, Canada
305. Vu The Cuong, TS Cơ khí, CHLB Đức
306. Nguyen Thi Hien, CHLB Đức
307. Bùi Ngọc Mai, Cử nhân khoa học, TPHCM
308. Tê-rê-xa Trần Hồng Huế, sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ Huế
309. Nghiêm Việt Anh, kỹ sư Xây dựng, hưu trí, Hà Nội
310. Chu Trọng Thu, giảng viên ĐHSP đã nghỉ hưu,TPHCM
311. Phan Trọng Khang, thương binh, Hà Nội
312. Phero Le Nam Cao, xứ Hướng Phương, Nghệ An
313. Phero Nguyen Binh Yen, xứ Trung Hai, Nghệ An
314. Anton Hoang Minh Tam, giáo họ độc lập Phú Ninh, Nghệ An
315. Anton Hoang Tien Dien, xứ Nhân Thọ, Nghệ An
316. G.B. Nguyễn Ái, linh mục, quản xứ Đan Sa, Nghệ An
317. Phero Nguyễn Đại, linh mục, quản xứ Tân Mỹ, Nghệ An
318. Lý Việt Hùng, viên chức, Hà Nội
319. Hoat Nguyen, General, Plumbing & Electrical Contractor, Hoa Kỳ
320. Hoàng Xuân Cảnh, kế toán, Thái Bình
321. Trịnh Đình Hoà, Hà Nội
322. Phạm Vương Ánh, kỹ sư Kinh tế, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Nghệ An
323. Dương Ngọc Toàn, nghiên cứu sinh, Đại học Rennes 1, Pháp
324. Hoàng Trung Hoa, linh mục quản xứ Nghĩa Thành, Giáo phận Vinh
325. Lê Quang Long, Australia
326. Đoàn Thị Thu Hương, TPHCM
327. Nguyễn Đức Thanh, TPHCM
328. Lê Minh Hoàng, kinh doanh, TPHCM
329. Trần Tuấn Tú, giảng viên Khoa Môi trường ĐHKHTN-ĐHQG TPHCM
330. Chuong Dao, Australia
331. J.B. Đinh Công Đoàn, linh mục Giáo phận Vinh
332. Maria Thanh Tùng, nữ tu, Dòng Mến Thánh Giá Vinh
333. Nguyễn Thị Ân, nông dân, Nghệ An
334. Trần Thị Như Mai, may mặc, Nghệ An
335. Trần Xuân Thơ, nông dân, Nghệ An
336. Huynh Son Thuc Anh, nghệ sĩ, TPHCM
337. Phạm Hoàng, đạo diễn, CHLB Đức
338. Trường Hà, nhà văn, CHLB Đức
339. Trần Đĩnh, nhà văn, TPHCM
340. Nguyễn Thị Hải Yến, TS Sinh thái Môi trường, CHLB Đức
341. Martin Hagn, CHLB Đức
342. Nguyễn Tấn Lạc, giáo chức, Hoa Kỳ
343. Pham Ngoc Thê, cựu chiến binh, kỹ sư, nghỉ hưu, Đà Nẵng
344. Duong Hong An, TS Thực phẩm Vi trùng học, CHLB Đức
345. Phạm Quốc Phong, CHLB Đức
346. Lương Minh-Hải, bác sĩ nha khoa, CHLB Đức
347. Nguyễn Lê Diệu Tú, bác sĩ, CHLB Đức
348. Phạm Văn Chương, kỹ sư, Hoa Kỳ
349. Nguyễn Vũ, kinh doanh, TPHCM
350. Đoàn Phị Phượng, TPHCM
351. Đỗ Thị Kim Phượng, y sĩ, TPHCM
352. Phạm Văn Lễ, kỹ sư Bách khoa, TPHCM
353. Bùi Đình Sệnh, kỹ sư, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội
354. Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TPHCM
355. Phạm Văn Ái, giáo viên, Thái Bình
356. Tran Hoang Thu, TS, Hoa Kỳ
357. Bùi Hữu Tường, bác sĩ chuyên khoa Quang tuyến, CHLB Đức
358. Nguyễn Thị Anh Mai, nha sĩ, Pháp
359. Pham Đinh Nhiên, bút hiệu Pham Hy Sơn, nhà văn, Hoa Kỳ
360. Nguyễn Bá Dũng, kỹ sư, Hà Nội
361. Nghiêm Sĩ Cường, kinh doanh, Hà Nội
362. Trần Đức Đôn, Hoa Kỳ
363. Hoàng Văn Điều, sinh viên, giáo xứ Phương Mỹ, Giáo phận Vinh
364. Huỳnh Ngọc Chênh, TPHCM
365. Nguyễn Đăng Quang, sinh viên, TPHCM
366. Vũ Sinh Hiên, nghiên cứu độc lập, TPHCM
367. Tran Van Tan, kỹ sư, CHLB Đức
368. Lưu Thị Dung, kỹ sư, TPHCM
369. Phạm Quang Long, linh mục quản xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
370. Trần Xuân Lộc, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
371. Bùi Đình Trí, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
372. Hoàng Chính Phúc, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
373. Bùi Trọng Lập, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
374. Hoàng Xuân Khương, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
375. Bùi Hữu Bằng, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
376. Bùi Văn Điền, thương binh hạng nhất, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
377. Trần Viết Hùng, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
378. Bùi Đình Khanh, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
379. Trần Văn Hiệp, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
380. Nguyễn Thị Lương, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
381. Bùi Văn Thiệp, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
382. Trần Minh Tuyến, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
383. Đoàn Thị Thanh Huyền, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
384. Bùi Thị Vân, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
385. Trần Thị Hương Giang, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
386. Bùi Đình Trưởng, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
387. Nguyễn Văn Quyết, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
388. Bùi Phương Nam, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
389. Bùi Đình Hưởng, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
390. Hoàng Thị Liệu, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
391. Bùi Thị Nguyệt, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
392. Nguyễn Thị Thanh, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
393. Hoàng Thị Xuân, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
394. Bùi Thị Trâm, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
395. Nguyễn Thị Mai, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
396. Hoàng Thị Linh Chi, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
397. Trần Thị Huyền, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
398. Bùi Đình Tịnh, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
399. Bùi Văn Tân, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
400. Bùi Văn Khẩn, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
401. Hoàng Tuấn Điệp, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
402. Bùi Công Chức, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
403. Hoàng Minh Tuyên, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
404. Bùi Văn Mạnh, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
405. Antôn Nguyễn Văn Đính, linh mục quản hạt Thuận Nghĩa, Trưởng Ban Công lý và Hoà bình Giáo phận Vinh
406. Pham Vinh Son, TPHCM
407. Dominic Hoàng Xuân Quý, giáo xứ Cẩm Phả, Giáo phận Hải Phòng
408. Trần Đức Hà, chủng sinh, Nghệ An
409. Nguyễn Văn Lâm, xứ Đức Lân, huyện Yên Thành, Nghệ An
410. Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư Điện toán, Pháp
411. Pierre-Lam Trần, linh mục, Pháp
412. Phan Tùng, tiếp viên Hàng không, TPHCM
413. Tho Nguyen, du học sinh, Hoa Kỳ
414. Đinh Ngọc Sơn, sinh viên, giáo dân giáo xứ Thạch Lâm, Giáo phận Xuân Lộc
415. Đặng Viết Thiêm, sinh viên, Hà Tĩnh
416. Đỗ Quyết Tiến, kỹ sư Hoá, Kon Tum
417. Phan Văn Thành, Hà Tĩnh
418. Trần Viết Tuyên, kiến trúc sư, nghỉ hưu, CHLB Đức
419. Trịnh Thị Thanh Thủy, giáo dân giáo xứ Khánh Hội, Tổng Giáo phận Sài Gòn
420. Hoàng Vũ, Hoa Kỳ
421. Lê Văn Oanh, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội
422. Nguyễn Công Thanh, lao động tự do, TPHCM
423. Chu Quốc Khánh, kỹ sư Điện tử, Hà Nội
424. Thu Phong, nhà văn, TPHCM
425. Ngô Ngọc Hà, Bình Dương
426. Đỗ Hữu, cựu chiến binh, cựu giáo chức, Thanh Hóa
427. Giuse Phan Sỹ Phương, trưởng hạt, giáo xứ Tân Lộc, Nghệ An
428. Lu y Nguyễn Văn Nga, đặc trách giáo lý, giáo xứ Lập Thạch, Nghệ An
429. J.B At Hoàng Cảnh Hồng, T. Ban ĐH, giáo xứ Tân Lộc Nghệ An
430. Antôn Hoàng Định, phó ban, giáo xứ Đồng Vông, Nghệ An
431. Antôn Nguyễn Xuân Thủy, thủ quỹ, giáo xứ Tân Lộc, Nghệ An
432. Giuse Vương Đình Đính, uỷ viên, giáo xứ Làng Anh, Nghệ An
433. JB Bạch Huy Thu, uỷ viên, giáo xứ Làng Anh, Nghệ An
434. Giuse Trần Đình Chiến, uỷ viên, giáo xứ Tân Lộc, Nghệ An
435. Giuse Nguyễn Xuân Nhường, thư ký, giáo xứ Lập Thạch, Nghệ An
436. Gioan Nguyễn Văn Thuận, uỷ viên, giáo xứ Lộc Mỹ, Nghệ An
437. Phêrô Vũ Xuân Tiếp, uỷ viên, giáo xứ Lộc Mỹ, Nghệ An
438. J.B Trần Văn Thu, uỷ viên, giáo xứ Cửa Lò, Nghệ An
439. Giuse Nguyễn Văn Ngọc, uỷ viên, giáo xứ Trang Cảnh, Nghệ An
440. J.B Nguyễn Đình Nhường, uỷ viên, giáo xứ Đồng Vông, Nghệ An
441. Giuse Nguyễn Đình Tĩnh, uỷ viên, giáo xứ Trang Cảnh, Nghệ An
442. Giuse Nguyễn Duy Hiếu, uỷ viên, giáo xứ Lập Thạch, Nghệ An
443. Phêrô Phùng Đức Hân, uỷ viên, giáo xứ Cửa Lò, Nghệ An
444. Mai Tú Ân, nhà văn, TPHCM
445. Nguyễn Trọng Cương, Quảng Ninh
446. Nguyễn Đình Ấm nhà báo, Hà Nội
447. Bùi Văn Chưởng, Đồng Nai
Đợt 3
448. Tran Anh Chuong, Ph.D, Manager, Engineer, Hoa Kỳ
449. Nguyễn Hoàng Bá, nhà báo, Khánh Hoà
450. Tran Tri Dung, kỹ sư tư vấn, Hà Nội
451. Luu Van Vuong, cố vấn Giáo dục, Na Uy
452. Nguyễn Trần Hải, hưu trí, cựu sĩ quan Hải quân Việt Nam, Hải Phòng
453. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ, Pháp
454. Antôn Đặng Hữu Nam, linh mục Giáo phận Vinh, nhà thờ giáo xứ Phú Yên, Nghệ An
455. Nguyễn Đắc Thắng, kỹ sư Hoá học, Thụy Sĩ
456. Trần Văn Thành, linh mục quản xứ Tam Tòa, Đồng Hới, Quảng Bình
457. Phạm Đình Phúc, giáo dân xứ Hòa Ninh, Quảng Bình
458. Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, giáo dân xứ Hòa Ninh, Quảng Bình
459. Bùi Đình Lý, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
460. Trần Thị Lợi, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
461. Bùi Đình Tuyển, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
462. Bùi Thị Hợp, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
463. Bùi Thái Sơn, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
464. Bùi Đình Bảo, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
465. Nguyễn Thị Hoa, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
466. Bùi Đình Hùng, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
467. Nguyễn Ngọc Việt, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
468. Bùi Thị Hà, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
469. Bùi Thị Duyên, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
470. Bùi Thị Xuyến, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
471. Phạm Thị Lan, giáo dân xứ Kẻ Tùng, Đức Thọ, Hà Tĩnh
472. Đặng Thị Bình, giáo dân xứ Nghĩa Yên, Đức Thọ, Hà Tĩnh
473. Lê Xuân Huy, giáo dân xứ Nghĩa Yên, Đức Thọ, Hà Tĩnh
474. Trần Văn Hậu, giáo dân xứ Nghĩa Yên, Đức Thọ, Hà Tĩnh
475. Phan Thị Hậu Giang, giáo dân xứ Đông Cường, Đức Thọ, Hà Tĩnh
476. Nguyễn Ngọc Thỏa, giáo dân xứ Kẻ Mui, Hương Sơn, Hà Tĩnh
477. Hoàng Sỹ Nho, giáo dân xứ Cầu Rầm, TP Vinh, Nghệ An
478. Nguyên Trọng Dũng, giáo dân xứ Sơn La, Đô Lương, Nghệ An
479. Phùng Bá Thắng, giáo dân xứ Lập Thạch, Giáo phận Vinh, Nghệ An
480. Hà Văn Thái, nghề tự do, Nghĩa Lộc, Nghĩa Đàn, Nghệ An
481. Nguyễn Thị Oanh, giáo dân xứ Lộc Mỹ, Giáo phận Vinh, Nghệ An
482. Nguyễn Văn Vương, giáo dân xứ Mỹ Dụ, Hưng Nguyên, Nghệ An
483. Trần Thanh, giáo dân xứ Thuận Nghĩa, Quỳnh Lưu, Nghệ An
484. Nguyễn Ngọc Thy Thy, giáo dân xứ Thiên Ân, Giáo phận Sài Gòn, TPHCM
485. Trần Thị Ngọc Sương, giáo dân xứ Tân Việt, Giáo phận Sài Gòn, TPHCM
486. Nguyễn Thị Bạch Yến, giáo dân xứ Phan-xi-cô Đakao, TPHCM
487. Nguyễn Thanh Phương, giáo dân xứ Hòa Bình, Giáo phận Sài Gòn, TPHCM
488. Nguyễn Thị Thanh Thanh, giáo xứ Tử Đình, hạt Xóm Mới, TPHCM
489. Thoi Nguyen, facebooker, giáo dân xứ Hạnh Thông Tây, Gò Vấp, TPHCM
490. Nguyen Thi Xuân Phương, giáo dân xứ Phương Nghĩa, Kon Tum
491. Hồ Thị Hoàng Oanh, giáo dân xứ Tân Hương, Kon Tum
492. Nguyễn Trần Hoài Thương, giáo dân xứ Chi Lăng, Buôn Ma Thuột
493. Pablo Khanh Hoang, nhà báo, giáo dân xứ Santa Barbara, California, Hoa Kỳ
494. Maria Pham, giáo dân xứ Santa Barbara, California, Hoa Kỳ
495. Nguyễn Đức Hoan, làm nghề tự do, Giáo phận Xuân Lộc, Đồng Nai
496. Uông Đình Hoàng, giáo dân xứ Hà Hồi, giáo hạt Phú Xuyên, Hà Nội
497. Đinh Thị Sâm, giáo dân xứ Đại Từ, Giáo phận Bắc Ninh
498. Phạm Thị Loan, giáo dân xứ Trại Sơn, Giáo phận Hưng Hóa
499. Nguyễn Dũng, Thụy Sĩ
500. Nguyễn Đức Nhuận, GSTS, nguyên Giám đốc Trung tâm SEDET / CNRS – Université Paris 7, hưu trí, Pháp
501. Trần Xuân Huyền, giáo xứ Thượng Lộc Nghi Vạn, Nghi Lộc, Nghệ An
502. Pet.Thân Văn Hướng, lao động tự do, giáo xứ Trại Lê, hạt Can Lộc, Giáo phận Vinh, Quảng Bình
503. Khương Việt Hà, nghiên cứu viên văn học, Hà Nội
504. Ngụy Hữu Tâm, dịch giả, Hà Nội
505. Lê Chiến Thắng, nghỉ hưu, CHLB Đức
506. Lương Nguyễn Khoa Trường, kỹ sư cơ khí, nghỉ hưu, Hà Nội
507. Phạm Gia Thắng, người Việt tỵ nạn tại Tokyo, Nhật Bản
508. Le Dinh Hong, kế toán, hưu trí, Canada
509. Le Thi Nhan, công nhân hưu trí, Canada
510. Trần Ngọc Lâm, kiến trúc sư, Hoa Kỳ
511. Nguyễn Văn Đình, giáo xứ Kẻ Gai, giáo hạt Cầu Rầm, Giáo phận Vinh, Nghệ An
512. Dương Huy, cựu chiến binh, Hà Nội
513. Trần Tuấn Anh, tự do, Nghệ An
514. Antôn Trần Đình Văn, linh mục quản xứ Vĩnh Hòa, Giáo phận Vinh
515. Dan Dao, hưu trí, Hoa Kỳ
516. Nguyễn Thị Bích Hạnh, nhà báo tự do, xứ Vĩnh Hòa, Giáo phận Vinh, Nghệ An
517. Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Hòa
518. Trần Văn Tùng, PGS TS Kinh tế, Hà Nội
519. Lê Phước Sinh, dạy học, TPHCM
520. Trang Bui, retiree, Hoa Kỳ
521. Ken Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
522. Cù Huy Hà Vũ, TS Luật, Đại học Luật Northwestern, Hoa Kỳ
523. Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư, 24 Điện Biên Phủ, Hà Nội
524. Tran Hung Thinh, kỹ sư, nghỉ hưu, Hà Nội
525. Nguyễn Ngọc Xuân, Bà Rịa Vũng Tàu
526. Phạm Ngọc Thái, nhà thơ, Hà Nội
527. Nguyễn Cường, kinh doanh, Cộng hòa Czech
528. Đỗ Thành Nhân, MBA, quản lý doanh nghiệp, Quảng Ngãi
529. Nguyễn Chí Trung, công chức, Vĩnh Phúc
530. Tommy Ho, doanh nhân, Canada
531. Kathy Tu, doanh nhân, Canada
532. Trị Hội, sinh viên York University, Canada
533. Micheal Hội, học sinh, Canada
534. Tô Xuân Thành, kỹ sư, Vinh
535. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Hà Nội
Đợt 4
536. Hanh M Tran, Australia
537. Lan Pham, Australia
538. Chi To, Australia
539. Jasmine Tran, Pháp
540. Tallys Tran, Pháp
541. May Dang, Australia
542. Thao Nguyen, Australia
543. Tran Cong Linh, Đăk Lăk
544. Hoàng Xuân Sơn, nhà thơ, hưu trí, Canada
545. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp
546. Uong Nguyen Thi Xuan Huong, Thụy Sĩ
547. Bùi Quốc Vinh, TPHCM
548. Bùi Quốc Linh, TPHCM
549. Bùi Phan Linh, TPHCM
550. Phan Mỹ Linh, TPHCM
551. Đặng Trường Lưu, hoạ sĩ, nhà phê bình mỹ thuật, Hà Nội
552. Lê Ngọc An, cựu giáo viên, Đà Nẵng
553. Giuse Nguyễn Ngọc Ngữ, linh mục Giáo xứ Đồng Lèn, Nghĩa Hội, Nghĩa Đàn, Nghệ An, Giáo phận Vinh
554. Trần Văn Dũng, sinh viên, Vinh