Dương Danh Huy[1], Phạm Quang Tuấn và Phan Văn Song[2]
Các tác giả cảm ơn Lê Minh Phiếu và Phạm Thanh Vân đã góp ý
Từ khi Hiệp ước biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc được ký kết ngày 30/12/1999 (“Hiệp định 1999”), đã có nhiều ý kiến, phân tích và tranh cãi về Hiệp định này, cũng như về việc phân giới cắm mốc sau đó.
Để có thể phân tích những vấn đề biên giới một cách khách quan, chúng ta cần biết chính xác biên giới “mới” và biên giới “cũ” ở đâu.
Biên giới “mới”, theo Hiệp định Biên giới Việt Trung, đã được công bố trong Nghị định thư Phân Giới Cắm Mốc Biên giới trên Đất liền Việt Nam – Trung Quốc giữa Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (2009) (“NĐT”).[3] NĐT có vị trí đầy đủ các mốc và cách thức nối những mốc đó (chẳng hạn, theo sông, theo đường phân thủy, theo hướng Bắc Nam, v.v.).
Vấn đề là định nghĩa biên giới “cũ” thế nào.
Một trong những định nghĩa có thể chấp nhận được là biên giới Việt Nam – Trung Quốc trước khi Việt Nam giành lại độc lập từ Pháp. Biên giới này dựa vào các Hiệp ước 1887 và 1895 giữa Pháp và Trung Hoa.
Vào đầu thập niên 1950, trước khi Pháp rút khỏi Việt Nam, Sở Địa Dư Đông Dương (Service Geographique de l’Indochine, SGI) vẽ biên giới này, theo cách hiểu của Pháp, trên bản đồ tỷ lệ 1:25 000 (“bản đồ SGI”). Những bản đồ này được Sở Bản đồ của Quân đội Mỹ (Army Map Services, AMS) hiệu đính, soạn lại, và xuất bản ở tỷ lệ 1:50 000 (“bản đồ AMS”) vào năm 1964.[4] Trong công trình này, chúng tôi đã thử vẽ bản đồ so sánh so sánh vị trí cột mốc mới với biên giới trên bản đồ AMS.
Những vấn đề khi so sánh biên giới theo NĐT và bản đồ AMS là:
1. Hệ trắc địa khác nhau: Bản đồ AMS vẽ theo hệ trắc địa Indian 1960, tức là tọa độ được tính từ một số mốc chuẩn ở Ấn Độ. Tọa độ của các mốc biên giới theo NĐT được xác định theo hệ WGS-84, hệ trắc địa này xử dụng những dữ kiện chính xác hơn về hình dạng trái đất. Hai hệ tọa độ này cũng định nghĩa kinh độ zero khác nhau..Giải quyết vấn đề này khá đơn giản vì có những phần mềm dùng những công thức chính xác cho việc chuyển tọa độ. Chúng tôi đã kiểm tra kết quả do phần mềm chúng tôi dùng với kết quả do Cục Tình báo Địa-không gian Quốc gia của Mỹ (National Geospatial Intelligence Agency) và sự khác biệt chỉ là vài mét.
2. Những sai số trong bản đồ của SGI và AMS. Vì
(a) Phương tiện kỹ thuật hạn chế: thời 1950 chưa có vệ tinh, GPS, v.v. nên các nhà trắc địa thời 1950 phải dùng những dụng cụ dựa vào tay và mắt, “thô sơ” so với thời nay. Điều này sẽ góp phần gây ra sai số ngẫu nhiên.
(b) Khi biên giới ở các vùng rừng núi (như hầu hết biên giới Việt Trung) thì sự đo lường rất khó khăn, và trọng lực từ núi đồi cũng gây nhiễu cho thiết bị trắc địa. Điều này sẽ góp phần gây ra sai số ngẫu nhiên.
(c) Khi dùng những phương pháp trắc địa thời xưa, muốn đo tọa độ của một địa điểm thì phải dựa trên mạng tam giác trắc địa. Thực tế thì mỗi nước hay mỗi vùng có thể có một mạng tam giác trắc địa riêng, nhưng để lập hệ trắc địa Indian 1960 thì phải nối mạng trắc địa của Việt Nam vào với mạng của Ấn Độ. Việc nối mạng trắc địa từ Ấn Độ và Miến Điện, sang Thái Lan, sang Campuchia rồi tới Việt Nam phải đi qua nhiều điểm trắc địa, cho nên sai số tích tụ lại. Điều này sẽ góp phần gây ra sai số hệ thống (systematic error), tức là một sai số đồng đều ở mọi địa điểm.
Vấn đề 2 là vấn đề nan giải và theo nhận xét của chúng tôi (dựa theo những khác biệt giữa các mốc NĐT và sông, thác trên bản đồ AMS), có thể dẫn đến những sai số từ 0 tới khoảng 200 m. Chính những bản đồ của AMS cũng ghi ở nhiều chỗ là “Map sources irreconcilable” – bản đồ nguồn có mâu thuẫn không giải quyết được.
Một ví dụ cụ thể có thể thấy trong hình 1, lấy từ bản đồ binh_lieu-6452-2 của AMS, gần điểm 55 x 98 (107°29’, 21°39’30”). Thí dụ này cho thấy bản đồ AMS có những sự tự mâu thuẫn và có thể có sai số lên đến 200 m.
Hình 1. Xê xích đường biên giới do “sources irreconcilable” trên bản đồ binh_lieu-6452-2 của AMS.
Một thí dụ khác về sai số là trong khi đoạn sông Quy Sơn ở hạ nguồn thác Bản Giốc là biên giới, thì trên bản đồ của chúng tôi có một sự chênh lệch khoảng 100-150 m giữa các cột mốc mới với dòng sông biên giới trên bản đồ AMS. Điều đáng để ý ở đây là bản đồ Google Maps cũng thể hiện một sự chênh lệch khoảng 100-150 m giữa biên giới và dòng sông biên giới này, và sự chênh lệch đó củng cố quan điểm của chúng tôi rằng bản đồ AMS đã vẽ đoạn sông Quy Sơn này khoảng 100-150 m quá xa về phía tây nam.
Với những hạn chế do sai số, chúng tôi vẫn quyết định công bố các bản đồ so sánh cột mốc mới với biên giới trên bản đồ AMS, vì chúng tôi cho rằng chúng là một công cụ sơ khởi có thể có ích cho việc phát hiện và tìm hiểu về những trường hợp mà Hiệp định 199 và việc phân giới cắm mốc đã thay đổi biên giới.
Chúng tôi đã
- Dùng phần mềm để chuyển kinh độ và vĩ độ của cột mốc sang kinh độ và vĩ độ theo hệ trắc địa Indian 1960.
- Dùng phần mềm để chiếu các toạ độ này lên bản đồ với phép chiếu Universal Transverse Mercator (UTM) dùng múi 48 (tức là cùng phép chiếu với bản đồ AMS),[5] và dùng cùng tỷ lệ với bản đồ AMS.
- Chồng bản đồ các cột mốc lên bản đồ AMS bằng những phép chiếu tuyến tính.
Trong tương lai, có thể tìm cách giảm thiểu những sai số đã nói bằng cách dùng thông tin về địa hình (sông, đỉnh đồi, núi, đường xe, tàu, v.v.) để điều chỉnh lại địa đồ.
Kết quả
Kết quả của công trình này là 22 bản đồ có thể được tải về từ đây:
https://dl.dropboxusercontent.com/u/40784403/jpg.zip
Các bản đồ có tên tập tin như sau.
Đoạn biên giới |
Tên tập tin |
Đường dẫn đến bản đồ Mỹ tương ứng |
x0a |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x0b |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x0c |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
1 |
binh_lieu-6452-2-copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/binh_lieu-6452-2.pdf |
2 |
dinh_lap-6452-3 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/dinh_lap-6452-3.pdf |
x2 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
3 |
lang_son-6352-1 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/lang_son-6352-1.pdf |
x3 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
4 |
dong_dang-6352-4 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/dong_dang-6352-4.pdf |
5 |
na_cham-6353-3 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/na_cham-6353-3.pdf |
x5 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
6 |
phuc_hoa-6354-3 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/phuc_hoa-6354-3.pdf |
x6 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x6b |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
7 |
trung_khanh_phu-6354-4 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/trung_khanh_phu-6354-4.pdf |
8 |
tra_linh-6254-1 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/tra_linh-6254-1.pdf |
9 |
soc_giang-6254-4 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/soc_giang-6254-4.pdf |
10 |
nam_quet-6154-1 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/nam_quet-6154-1.pdf |
x10 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x10b |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
11 |
na_kung-6055-2 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/na_kung-6055-2.pdf |
x11 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x11b |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
12 |
na_lay-6055-3 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/na_lay-6055-3.pdf |
x12 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
13 |
ha_giang-5954-1 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/ha_giang-5954-1.pdf |
x13 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
14 |
pa_kha-5854-2 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/pa_kha-5854-2.pdf |
x14 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x14b |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
15 |
ngai_fong_tion-5854-3 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/ngai_fong_tion-5854-3.pdf |
x15 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
16 |
lao_kay-5753-1 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/lao_kay-5753-1.pdf |
17 |
muong_hum-5754-3 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/muong_hum-5754-3.pdf |
x17 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
18 |
phong_tho-5654-2 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/phong_tho-5654-2.pdf |
x18 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x18b |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
19 |
ta_phing-5653-4 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/ta_phing-5653-4.pdf |
20 |
muong_boum-5553-1 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/muong_boum-5553-1.pdf |
x20 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
21 |
ban_la_sin-5554-3 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/ban_la_sin-5554-3.pdf |
x21 |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
x21b |
Không có |
Không có trong bản đồ 1:50 000 |
22 |
ban_me_rang-5454-2 copy.jpg |
http://www.lib.utexas.edu/maps/topo/vietnam/ban_me_rang-5454-2.pdf |
Lưu ý bản đồ AMS thiếu một số đoạn ngắn dọc biên giới, thí dụ như x1, x5, và công trình này không bao gồm những đoạn đó.
Chú giải về các bản đồ
Kinh độ, vĩ độ trên bản đồ dùng hệ trắc địa Indian 1960. Điều này có nghĩa tọa độ của mỗi cột mốc mới trên bản đồ sẽ hơi khác với tọa độ của nó trong Nghị định thư, vì Nghị định thư dùng hệ tọa độ WGS84. Tuy nhiên, cả hai tọa độ khác nhau này đều chỉ đến cùng một điểm trên mặt đất.
Bản đồ dùng phép chiếu Universal Transverse Mercator trên múi 48.
Các ô trên bản đồ là các ô tọa độ UTM tương ứng với 1 km x 1 km trên thực địa.
Nền của bản đồ là bản đồ 1:50 000 của quân đội Mỹ.
Bản đồ Mỹ có thể hiện các đặc trưng địa lý như núi đồi, sông suối, làng mạc, đường xá.
Bản đồ Mỹ có thể hiện các cột mốc Pháp-Thanh. Các cột mốc này được ghi chú dưới dạng “Boundary Marker (53)”.
Bản đồ Mỹ cũng có vẽ đường biên giới giữa các cột mốc. Biên giới này được vẽ bằng đường vạch đen.
Các điểm xanh hình vuông là cột mốc mới, theo toạ độ từ Nghị định thư sau khi đã được chuyển từ hệ trắc địa WGS84 sang Indian 1960. Độ chính xác của việc chuyển hệ là 1 giây, tương đương với 30 m trên mặt đất.
Bản đồ này cũng có thể hiện biên giới (đường đỏ) và các sông lớn (đường xanh) theo CIA World DataBank II. So sánh biên giới và các sông lớn theo CIA World DataBank II với bản đồ quân đội Mỹ xác nhận lại quan điểm của chúng tôi rằng bản đồ CIA World DataBank II đã bị đơn giản hóa và không còn chính xác.[6] Người xem có thể bỏ qua đường đỏ và đường xanh này.
D. D. H. – P. Q. T. – P. V. S.
Các tác giả gửi trực tiếp cho BVN.